Tạm hoãn nghĩa là gì

Tạm dừng hợp đồng lao động quy định thế nào?

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là khoảng thời gian người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận tạm ngừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng lao động. Nếu bạn có vướng mắc về vấn đề trên và không có thời gian tìm hiểu và muốn đảm bảo tối đa quyền lợi của mình, hãy liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn.

Câu hỏi yêu cầu tư vấn: Kính gửi văn phòng Luật Minh Gia. Tôi là nhân viên nhân sự tại CTCP. Hiên nay Công ty tôi có 02 trường hợp công nhân có lệnh gọi đi nghĩa vụ quân sự 24 tháng, theo Luật Lao động Công ty tôi phải tạm hoãn HĐLĐ. Về thủ tục tạm hoãn tôi có 02 câu hỏi như sau:

1. Tôi đã yêu cầu NLĐ làm đơn xin tạm hoãn HĐLĐ của người lao động trên đó có thỏa thuận rõ nếu sau 15 ngày kể từ ngày xuất ngũ (theo quyết định xuất ngũ) mà NLĐ không có mặt tại Công ty thì Công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với nhân sự đó. Như vậy là đúng hay sai?

2.Sau khi có đơn và lệnh gọi nhập ngũ, tôi phải làm thủ tục gì để tạm hoãn HĐ với người lao động không? (ví dụ như phải làm QĐ tạm hoãn HĐ?)Rất mong sớm nhận được phản hồi của các Luật sư của VP Luật Minh Gia

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạnđã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đếnCông ty Luật Minh Gia. Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạnchúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, về thời hạn quay trở lại làm việc sau khi thực hiện NVQS:

Tại điểm d Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong trường hợp sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

d)Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 31 BLLĐ năm 2019 có quy định về nhận lại người lao động (NLĐ) hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó, việc công ty bạn yêu cầu người lao động ghi trong đơn tạm hoãn hợp đồng lao động nội dung "nếu sau 15 ngày kể từ ngày xuất ngũ (theo quyết định xuất ngũ) mà NLĐ không có mặt tại Công ty thì Công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ” là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Nếu không thể có mặt đúng thời gian này thì người lao động phải chủ động thoả thuận với người sử dụng lao động thời điểm quay lại làm việc.

Thứ hai, về nội dung và hình thức của thỏa thuận tạm hoãn HĐLĐ:

Hiện nay, trong các văn bản pháp luật về lao động không quy định nội dung, hình thức văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương. Do đó văn bản này được lập tùy vào thỏa thuận của công ty bạn và người lao động. Trường hợp người lao động của công ty bạn có lệnh gọi nhập ngũ, đại diện bên công ty và người sử dụng lao động có thể ký với nhau thoả thuận về việc tạm hoãn hợp đồng lao động. Bạn có thể tham khảo mẫu thoả thuận mà chúng tôi trích dẫn dưới đây:

>> Mẫu thoả thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Sau khi thoả thuận hoãn hợp đồng lao động để người lao động đi nghĩa vụ quân sự, phía công ty bạn sẽ tiến hành thủ tục báo giảm bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty bạn tham gia đóng BHXH cho người lao động.

Vì một số lý do đặc biệt mà người lao động có nhu cầu xin tạm hoãn hợp đồng lao động đang thực hiện. Vậy tạm hoãn hợp đồng lao động là gì? Khi nào được tạm hoãn hợp đồng?

  • Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?
  • Các trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động
  • Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tạm hoãn hợp đồng lao động

Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?

Tạm hoãn hợp đồng lao động là tạm thời ngừng việc thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động đã cam kết trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận của các bên hợp đồng.

Tạm hoãn nghĩa là gì

Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì? (Ảnh minh họa)

 

Các trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, có 08 trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động, gồm:

- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ dân quân tự vệ;

- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo pháp luật tố tụng hình sự;

- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;

- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

Việc người lao động có thể được tạm hoãn thực hiện hợp đồng hay không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tạm hoãn hợp đồng lao động

Căn cứ quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn hợp đồng, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo công việc đã giao kết.

Trường hợp người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì người lao động phải thỏa thuận với doanh nghiệp về thời gian có mặt của mình.

Đồng thời người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bố trí người lao động làm công việc theo hợp đồng đã giao kết.

Trường hợp không bố trí được công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Tạm hoãn hợp đồng lao động là một trong các sự kiện có thể phát sinh trong quan hệ lao động. Tuy nhiên nhiều người chưa hiểu được trường hợp nào được tạm hoãn hợp đồng lao động Thời gian tạm hoãn tối đa bao lâu? Trong thời gian tạm hoãn liệu có được hưởng lương hay không?

Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?

Pháp luật lao động quy định về các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động hay chính xác hơn là chúng ta biết được trường hợp nào được tạm hoãn hợp đồng lao động?Nhưng trước hết, bạn cần hiểu tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Tạm hoãn hợp đồng lao động được hiểu là sự tạm dừng việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý trong hợp đồng lao động giữa hai bên trong thời gian nhất định.

Tạm hoãn hợp đồng lao động chính là một sự kiện pháp lý rất đặc biệt, nó biểu là sự tạm thời không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hai bên trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, hợp đồng lao động vẫn tồn tại mà không phải bị hủy bỏ hay hết hiệu lực.

Trường hợp nào sẽ được tạm hoãn hợp đồng lao động?

Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019 giải đáp câu hỏi trường hợp nào được tạm hoãn hợp đồng lao động?

Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

Mặt khác tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, các trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động có thể phân thành hai dạng cơ bản là: các trường hợp được phép tạm hoãn theo quy định pháp luật và các trường hợp do ý chí của các bên tự thỏa thuận với nhau.

Thời gian tối đa tạm hoãn hợp đồng lao động?

Trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động thì bạn cũng cần nắm rõ thời hạn được tạm hoãn để tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Căn cứ quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 thì:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, pháp luật không đặt ra giới hạn thời gian thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động cụ thể. Do vậy, thời gian tạm hoãn thường sẽ được căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc dựa trên sự thỏa thuận của các bên.

Bên cạnh đó, pháp luật chỉ đặt ra khoảng thời gian mà người lao động cần phải có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn (không quá 15 ngày).

Hết thời hạn tạm hoãn thì của người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

Việc giải quyết hậu quả của việc tạm hoãn được quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động năm 2019:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Và quy định về tạm hoãn hợp đồng lao động còn được hướng dẫn chi tiết tại Điều 10 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

+ Trường hợp người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm có mặt.

+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí người lao động làm công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết

+ Trường hợp không bố trí được công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.4. Quy định về sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động có được trả lương không?

Ở nội dung trên đã giải đáp được thắc mắc về vấn đề trường hợp nào được tạm hoãn hợp đồng lao động? nội dung này sẽ nêu cụ thể về thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động có được trả lương không?

Có thể hiểu trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ không làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ lao động.

Theo nguyên tắc, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không làm việc, không có trách nhiệm thực hiện các thỏa thuận trong hợp đông lao động đã ký kết nên sẽ không được hưởng lương và quyền, lợi ích quy định trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận

Như vậy, người lao động không được hưởng lương trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng.

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ không hưởng lương có phải là một?

Về khái niệm tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đã được phân tích ở trên. Còn đối với việc nghỉ không hưởng lương: Theo Khoản 1 và Khoản  2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ không hưởng lương 1 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Ngoài trường hợp trên, người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Điểm giống nhau của hai trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động và nghỉ không hưởng lương là người sử dụng lao động không phải trả lương.

Trường hợp người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động phải có lý do, điều kiện tạm hoãn. Thời gian tạm hoãn không tính vào thời gian thực hiện hợp đồng lao động, không hưởng lương.

Còn trường hợp người lao động nghỉ không hưởng lương thì thời gian nghỉ không hưởng lương vẫn tính vào thời gian thực hiện hợp đồng lao động.

Thời gian nghỉ không hưởng lương hết trước hoặc trùng với thời điểm hết thời hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn thì hai bên chấm dứt hợp đồng hoặc thỏa thuận giao kết hợp đồng mới.

Hết hạn tạm hoãn, làm thế nào để tiếp tục công việc?

Sau khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng, người lao động và người sử dụng phải làm một số việc nhất định để hợp đồng lao động được tiếp tục thực hiện theo Điều 10 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, theo đó:

– Đối với người lao động:

+ Phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày;

+ Trường hợp không thể có mặt tại nơi làm việc đúng thời hạn thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm có mặt.

– Đối với người sử dụng lao động:

+ Phải nhận người lao động trở lại làm việc;

+ Bố trí công việc theo hợp đồng đã giao kết;

+ Trường hợp không bố trí được đúng công việc thì thỏa thuận công việc mới và sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Đối với nhiều người lao động, khả năng tìm được công việc mới sau khi các sự kiện tạm hoãn hợp đồng qua đi là rất khó. Chính vì vậy, mỗi người lao động nên lưu tâm hơn để bảo vệ việc làm, thu nhập cho bản thân và gia đình mình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi nhằm giải đáp thắc mắc trường hợp nào được tạm hoãn hợp đồng lao động?để bạn đọc tham khảo. Nếu Quý khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số tổng đài tư vấn 1900 6557.