Theo nghĩa rộng, cnxhkh được hiểu là gì?

Theo nghĩa rộng, cnxhkh được hiểu là gì?

WX Dhafi Quiz

Find Answers To Your Multiple Choice Questions (MCQ) Easily at wx.dhafi.link. with Accurate Answer. >>


Theo nghĩa rộng, cnxhkh được hiểu là gì?

This is a List of Available Answers Options :

  1. Chủ nghĩa Mác
  2. Chủ nghĩa Mác-Ăngghen
  3. Chủ nghĩa Mác-Lênin
  4. Chủ nghĩa cộng sản


The best answer is C. Chủ nghĩa Mác-Lênin.

Reported from teachers around the world. The correct answer to ❝Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu là gì?❞ question is C. Chủ nghĩa Mác-Lênin.
I Recommend you to read the next question and answer, Namely Câu nói : “Chủ nghĩa xã hội khoa học tức là chủ nghĩa Mác” là của ai? with very accurate answers.

Click to See Answer

WX Dhafi Quiz Is an online learning educational site to provide assistance and insight to students who are in the learning stage. they will be able to easily find answers to questions at school.We strive to publish Encyclopedia quizzes that are useful for students. All facilities here are 100% Free. Hopefully, Our site can be very useful for you. Thank you for visiting.

Câu 1 CNXKHK là gì? Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học?
1.1 Định nghĩa CNXHKH- Nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội khoa học theo nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác - Lênin.- Nghĩa hẹp: là 1 trong 3 bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin.1.2

1.2.1 Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH

Điều kiện kinh tế - xã hộiVề kinh tế- Trong những năm 40 của thế kỷ 19, dưới sự tác động của Cách mạng Công nghiệp, Chủ nghĩa tư bản đã có sự phát triển quan trọng làm bộc lộbản chất và những mâu thuẫn nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.- Sự phát triển quan trọng ở đây đó là chủ nghĩa tư bản hình thành chưa đầy 1 thế kỉ nhưng nó đã tạo ra một khối lượng lực lượng sản xuất khổng lồ bằng tất cả các xã hội trước cộng lại.- Chính sự phát triển rất nhanh của lực lượng sản xuất đã tác động tới phương thức sản xuất dẫn tới mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tínhXã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.- Bằng chứng thể hiện một cách rõ nhất mâu thuẫn này chính là các cuộc khủng hoảng kinh tế mang tính chu kì (1825, 1836, 1847, 1857) cho thấy mâuthuẫn ngày càng nhanh hơn, gay gắt hơn.- Các cuộc khủng hoảng là minh chứng cho sự mất cân bằng cung và cầu trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu thì dẫn tới khủng hoàng thừa, saukhủng hoảng thừa thì người ta lại hạn chế sản xuất, thu hẹp quy mô sản xuất dẫn tới cung nhỏ hơn cầu và dẫn tới khủng hoảng thiếu.- Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay vô hình (để thị trường tự điều tiết) không còn phù hợp nữa. Tất yếu nó cần được thay thế bằng mộthọc thuyết kinh tế khác.- Đó là lý do các nhà kinh tế đã đưa ra các quan điểm về sự điều tiết của nhà nước dưới góc độ vĩ mô để tránh các tổn thất của các cuộc khủng hoảng.Về xã hội- Cùng với sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra giai cấp vô sản, là những người trực tiếp vận hành trong các dây chuyền sản xuất và cũng là người đại diện cho lực lượng sản xuất. Đến thời điểm này, giai cấp công nhân đã có sự phát triển về số lượng và chất lượng.- Cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đã hình thành nên những mâu thuẫn của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản. Mâu thuẫn nàykhông chỉ thể hiện một cách đơn thuần như trước mà đã biểu hiện một cách gay gắt và những mâu thuẫn này là những mâu thuẫn đối kháng không thểđiều hòa được, thể hiện thông qua 3 phòng trào đấu tranh, khởi nghĩa trên quy mô lớn của giai cấp công nhân ở Pháp (1831, 1834), Đức (1844) và ở Anh(1836-1848).- Địa điểm diễn ra các cuộc khởi nghĩa đều là những nước đã và đang chịu sự tác động của cách mạng công nghiệp và giai cấp công nhân đã trưởngthành, trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để đòi hỏi những lợi ích về kinh tế và chính trị cho giai cấp của mình.- Tất cả phong trào đấu tranh có thể diễn ra 1 lần, 2 lần hay diễn ra trong 1 thời gian dài nhưng tóm lại đều là đấu tranh tự phát, chịu ảnh hưởng củatư tưởng tư sản, sớm hay muộn cũng bị giai cấp tư sản đàn áp và thất bại.- Chính những phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã đi đến một yêu cầu đặt ra đối với thực tiễn là để giai cấp công nhân có thể đấu tranh chiến thắng giai cấp tư sản thì họ cần có một lý luận cách mạng soi đường.- Đặt ra yêu cầu cho các nhà khoa học nghiên cứu thực tiễn để khái quát thành lý luận. Từ đó, Mác và Ăngghen trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về kinh tế, sự phát triển của phong trào công nhân đã tạo ra những điều kiện khách quan để cho ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học.

→ Chính những điều kiện Kinh Tế - Xã Hội này là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.

1.2.2 Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luậnTiền đề khoa học tự nhiênTrong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:- Học thuyết tiến hóa:+ Trước khi các thuyết tiến hóa ra đời, việc hình thành nhận thức của con người dựa trên thuyết duy tâm thần học, họ cho rằng thế giới này được tạo rabởi 1 đấng sáng thế nào đó. Khi thuyết tiến hóa ra đời đã bác bỏ quan niệm này.+ Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các loài đều được tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên thông qua đặc tính biến dị và di truyền.+ Đây cũng chính là một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy tâm thần học xây dựng quan điểm duy vật và là cơ sở để các nhà khoa học tiếp thu những nhận thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên- Học thuyết tế bào đã bác bỏ phương pháp tư duy siêu hình để hình thành nên phương pháp tư duy biện chứng khi xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên.+ Phương pháp tư duy biện chứng cho thấy được sự thống nhất giữa các sinh vật sống trên thế giới, nó không có gì khác biệt giữa thế giới thực vật và đồng vật. Bởi vì giới sinh vật có chung 1 cấu tạo đầu tiên đó là tế bào, chỉ khác nhau ở cấu tạo của tế bào. Học thuyết tế bào là một phát minh ảnh hưởng tới thế giới quan của các nhà khoa học nói chung và là cơ sở, tiền đề để chuyển từ phương pháp tư duy siêu hình sang phương pháp tư duy biện chứng- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã thể hiện sự thông nhất của thế giới vật chất và bác bỏ những giới hạn của con người đối với thế giớivật chất. Như vậy, thế giới này không có điểm đầu và cũng k có điểm cuối chỉ có những thời điểm chúng ta nhận thức về thế giới vật chất này và nhữngdạng biểu hiện cụ thể của tgvc này mà thôi. Đây cũng là động lực cho các nhà khoa học tham gia ngày càng nhiều, có các nghiên cứu về thế giới vật chất mà mình đang sống→ Trên đây là 3 phát minh vĩ đại cấu thành nên nền tảng KHTN của quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị-xã hội đương thời.Tiền đề tư tưởng lý luậnCùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận:- Triết học cổ điển Đức (đại biểu Heghen và Phơbách).+ Mác thừa kế phép biện chứng của Hêghen trên cơ sở loại bỏ các yêu tố duy tâm thần bí trong hệ thống triết học của Hêghen, đồng thời thừa kế cácquan điểm duy vật tiến bộ của Phơbách để xây dựng phép biện chứng duy vật.- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Đại biểu là Adam Smit và D. Ricado).+ Trong tư tưởng của các nhà không tưởng, kinh tế chính trị cổ điển Anh thì Mác đã kế thừa được hạt nhân hợp lý, đó chính là giá trị thặng dư.+ Qua nghiên cứu giá trị thặng dư thì Mác đã chỉ ra nguyên nhân làm nên sự giàu có của giai cấp tư sản và cũng chỉ ra được hình thức bóc lột của gia cấp tư sản đối với giai cấp công nhân là bóc lột giá trị thặng dư. Từ đó Mác có cơ sở để khẳng định rằng trong các giai cấp đối lập với giai cấp tư sản thì giai cấp công dân là giai cấp cách mạng.- Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp (Đại biểu là XanhXimong và Phurie,. . . ). + Là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩaxã hội khoa học và sự ra đời này đã đóng góp nhiều giá trị tích cực: Phê phán chế độ phong kiến, chủ nghĩa tư bản sâu sắc, toàn diện, Đưa ra nhiều luậnđiểm có giá trị về mô hình xã hội trong tương lai, thức tỉnh tinh thần đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản.+ Bên cạnh đó cũng có nhiều hạn chế như chưa phát hiện ra quy luật vận động nội tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chưa phát hiện ra được lực lượng giai cấp tiên phong đóng vai trò lãnh đạo trong quá trình chuyển biến cách mạng từ xã hội cũ sang xã hội mới, hay chưa tìm ra con đường và biện pháp đấu tranh cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội+ Chính những hạn chế này đã đặt ra yêu cầu cho Mác phải đi giải quyết, khắc phục. Và việc Mác khắc phục chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu thế kỷ XIX cũng chính là cơ sở ra đời lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học.

Kết luận: Chính những tiền đề khoa học tự nhiên và tiền đề tư tưởng lý luận là những vấn đề thực tiễn đặt ra để Mác - Ăngghen kế thừa, cải tạo có sự chọn lọc và phát triển lên học thuyết của mình, cho ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học sau này.

Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những thuật ngữ khá trừu tượng và là nội dung kiến thức khó. Chính vì thế, thuật ngữ này không được phổ biến rộng rãi trên thực tế.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ phân tích một số nội dung cơ bản nhằm trả lời cho câu hỏi: Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì?

Chủ nghĩa xã hội khoa học là một thuật ngữ nêu ra để mô tả các lý thuyết về kinh tế, chính trị, xã hội do Karl Marx và ông sáng tạo. Thuật ngữ này đối lập với chủ nghĩa xã hội không tưởng vì nó trình bày một cách có hệ thống và nêu lên được những điều kiện và tiền đề cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội khoa học.

Đó cũng là con đường chỉ rõ hiện thực dựa vào khoa học để loại bỏ tình trạng người bóc lột người và đưa ra một tổ chức xã hội mới không biết đến những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản mà những người theo chủ nghĩa xã hội không tưởng đã mơ ước nhưng không thể thực hiện được.

Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học

– Tiền đề về văn hóa và tư tưởng:

+ Đầu thế kì XIX, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực khoa học, văn hóa và tư tưởng.

Đối với khoa học tự nhiên có thuyết tế bào của M.Sơlayden và T.Savanxo, thuyết tiến hóa, thuyết bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của M.Lomonoxop, kinh tế chính trị học Anh,…

Đối với thành tựu của khoa học, văn hóa, tư tưởng đã tạo ra những tiền đề tư tưởng – văn hóa cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng.

– Điều kiện về kinh tế và xã hội:

+ Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ Nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, chính sự phát triển đó làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ nhiều mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.

+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ chức và trên quy mô rộng lớn. Các phong trào đó có tính quần chúng và mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức thiết xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.

+ Với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đạo trưởng thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả năng giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.

Theo nghĩa rộng, cnxhkh được hiểu là gì?

Nội dung của chủ nghĩa xã hội khoa học

– Nội dung quan trọng của lý thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Đây là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học, phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một thành tích của chủ nghĩa Mác-Lênin.

– Nội dung sử mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo Mác và Anghen là những người công nhân sẽ xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.

– Luận thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đã được Mác và Ăng-ghen trình bày trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản. Trong tác phẩm này các ông đã chỉ rõ các điều kiện khách quan quy định về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, cụ thể:

+ Địa vị kinh tế – xã hội khách quan tạo cho họ khả năng làm việc đó, có nghĩa là khả năng đoàn kết thống nhất giai cấp và khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh.

+ Giai cấp công nhân được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến độ, đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh. Bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột nặng nề, họ là giai cấp trực tiếp đối kháng với giai cấp tư sản và xét về bản chất họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.

+ Địa vị kinh tế – xã hội khách quan, giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản và với tính cách như thế nó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Như vậy, Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì? Là câu hỏi đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến chủ nghĩa xã hội khoa học. Chúng tôi mong rằng những nội dung trong bài viết hôm nay sẽ giúp ích được quý bạn đọc.