Thí nghiệm chứng minh quá trình hình thành loài bằng cách li địa lí

1. Tóm tắt lý thuyết

Hình thành loài khác khu vực địa lí

1.1. Vai trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài mới

a. Khái niệm

Hình thành loài là quá trình cải biến thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi, tạo ra hệ gen mới cách li sinh sản với quần thể gốc

b.Vai trò của cách li địa lí trong qúa trình hình thành loài mới

– Khái niệm về cách li địa lí: Là những trở ngại về mặt địa lí như sông, núi, biển…ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau.

– Vai trò của cách li địa lí:

+ Làm ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau. Chọn lọc tự nhiên và các nhân tố tiến hóa khác làm cho các quần thể nhỏ khác biệt nhau về tần số alen và thành phần kiểu gen, đến một lúc nào đó sẽ cách li sinh sản làm xuất hiện loài mới.

+ Cách li địa lí chỉ góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen giữa các quần thể được tạo ra bởi các nhân tố tiến hoá.

+ Cách li địa lí →các cá thể của quần thể cách li ít có cơ hội giao phối với nhau → cách li sinh sản → hình thành loài mới.

  • Cách li địa lí xảy ra với loài động vật có khả năng phát tán mạnh.
  • Hình thành loài bằng con đường địa lí xảy ra một cách chậm chạp qua nhiều dạng trung gian chuyển tiếp.

+ Quá trình hình thành loài thường gắn liền với quá trình hình thành quần thể thích nghi.

+ Ví dụ: Hình thành loài bằng con đường địa lí ở thực vật

1.2.Thí nghiệm chứng minh quá trình hình thành loài bằng con đường địa lí [thí nghiệm của Dodd]

  • Thí nghiệm:chia quần thể ruồi giấm ra nhiều quần thể nhỏ và nuôi trong môi trường nhân tạo khác nhau trong những lọ qua nhiều thế hệ [một số được nuôi bằng môi trường tinh bột, một số khác bằng môi trường có đường mantôzơ]
  • Kết quả:từ 1 quần thể ban đầu chia thành 2 quần thể thích nghi với việc tiêu hóa tinh bột và đường mantôzơ. Cho 2 loài ruồi này sống chung và nhận thấy sự cách li địa lí và khác biệt về điều kiện môi trường sống làm xuất hiện sự cách li về tập tính giao phối dẫn đến cách li sinh sản giữa 2 quần thể ruồi.
  • Tóm lại:CLTN chỉ giúp hình thành nên những tính trạng thích nghi, cách li sinh sản là sản phẩm phụ của quá trình tiến hóa. Tuy nhiên cách li sinh sản lại trực tiếp quyết định sự phân hóa của quần thể thành loài mới.

Tóm tắt lý thuyết

2.1.Hình thành loài khác khu vực địa lí

a. Khái niệm hình thành loài

Hình thành loài là quá trình cải biến thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi, tạo ra hệ gen mới cách li sinh sản với quần thể gốc

b.Vai trò của cách li địa lí trong qt hình thành loài mới

  • Khái niệm về cách li địa lí: Là những trở ngại về mặt địa lí như sông, núi, biển…ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau.
  • Vai trò của cách li địa lí:
    • Làm ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau. Chọn lọc tự nhiên và các nhân tố tiến hóa khác làm cho các quần thể nhỏ khác biệt nhau về tần số alen và thành phần kiểu gen, đến một lúc nào đó sẽ cách li sinh sản làm xuất hiện loài mới.

    • Cách li địa lí chỉ góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen giữa các quần thể được tạo ra bởi các nhân tố tiến hoá.

    • Cách li địa lí →các cá thể của quần thể cách li ít có cơ hội giao phối với nhau → cách li sinh sản → hình thành loài mới.

      • Cách li địa lí xảy ra với loài động vật có khả năng phát tán mạnh.

      • Hình thành loài bằng con đường địa lí xảy ra một cách chậm chạp qua nhiều dạng trung gian chuyển tiếp.

    • Quá trình hình thành loài thường gắn liền với quá trình hình thành quần thể thích nghi.
    • Ví dụ: Hình thành loài bằng con đường địa lí ở thực vật

c.Thí nghiệm chứng minh quá trình hình thành loài bằng con đường địa lí [thí nghiệm của Dodd]

  • Thí nghiệm:chia quần thể ruồi giấm ra nhiều quần thể nhỏ và nuôi trong môi trường nhân tạo khác nhau trong những lọ qua nhiều thế hệ [một số được nuôi bằng môi trường tinh bột, một số khác bằng môi trường có đường mantôzơ]
  • Kết quả:từ 1 quần thể ban đầu chia thành 2 quần thể thích nghi với việc tiêu hóa tinh bột và đường mantôzơ. Cho 2 loài ruồi này sống chung và nhận thấy sự cách li địa lí và khác biệt về điều kiện môi trường sống làm xuất hiện sự cách li về tập tính giao phối dẫn đến cách li sinh sản giữa 2 quần thể ruồi.
  • Tóm lại:CLTN chỉ giúp hình thành nên những tính trạng thích nghi, cách li sinh sản là sản phẩm phụ của quá trình tiến hóa. Tuy nhiên cách li sinh sản lại trực tiếp quyết định sự phân hóa của quần thể thành loài mới.

A. Lý thuyết

Hình thành loài khác khu vực địa lí

Ví dụ hình thành loài khác khu vực địa lí

1. Vai trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài mới

a. Khái niệm

Hình thành loài là quá trình cải biến thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi, tạo ra hệ gen mới cách li sinh sản với quần thể gốc

b.Vai trò của cách li địa lí trong qúa trình hình thành loài mới

- Khái niệm về cách li địa lí: Là những trở ngại về mặt địa lí như sông, núi, biển…ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau.

- Vai trò của cách li địa lí:

+ Làm ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau. Chọn lọc tự nhiên và các nhân tố tiến hóa khác làm cho các quần thể nhỏ khác biệt nhau về tần số alen và thành phần kiểu gen, đến một lúc nào đó sẽ cách li sinh sản làm xuất hiện loài mới.

+ Cách li địa lí chỉ góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen giữa các quần thể được tạo ra bởi các nhân tố tiến hoá.

+ Cách li địa lí →các cá thể của quần thể cách li ít có cơ hội giao phối với nhau → cách li sinh sản → hình thành loài mới.

  • Cách li địa lí xảy ra với loài động vật có khả năng phát tán mạnh.
  • Hình thành loài bằng con đường địa lí xảy ra một cách chậm chạp qua nhiều dạng trung gian chuyển tiếp.

+ Quá trình hình thành loài thường gắn liền với quá trình hình thành quần thể thích nghi.

+ Ví dụ: Hình thành loài bằng con đường địa lí ở thực vật

Hình thành loài bằng con đường địa lí ở thực vật

2.Thí nghiệm chứng minh quá trình hình thành loài bằng con đường địa lí [thí nghiệm của Dodd]

  • Thí nghiệm:chia quần thể ruồi giấm ra nhiều quần thể nhỏ và nuôi trong môi trường nhân tạo khác nhau trong những lọ qua nhiều thế hệ [một số được nuôi bằng môi trường tinh bột, một số khác bằng môi trường có đường mantôzơ]
  • Kết quả:từ 1 quần thể ban đầu chia thành 2 quần thể thích nghi với việc tiêu hóa tinh bột và đường mantôzơ. Cho 2 loài ruồi này sống chung và nhận thấy sự cách li địa lí và khác biệt về điều kiện môi trường sống làm xuất hiện sự cách li về tập tính giao phối dẫn đến cách li sinh sản giữa 2 quần thể ruồi.
  • Tóm lại:CLTN chỉ giúp hình thành nên những tính trạng thích nghi, cách li sinh sản là sản phẩm phụ của quá trình tiến hóa. Tuy nhiên cách li sinh sản lại trực tiếp quyết định sự phân hóa của quần thể thành loài mới.
Related posts:

bài 29: quá trình hình thành loài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [119.27 KB, 4 trang ]

GIÁO ÁN
Tuần 24: Từ 14/02/2011 đến 20/02/2011
Tiết 31
Tên bài – Bài 29: Quá trình hình thành loài
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Xuân Bình MSSV: DSB071086
Giáo viên hướng dẫn: Lê Phước Dững
Ngày 18 Tháng 02 Năm 2011
I. Mục đích và yêu cầu:
1. Kiến thức:
− Giải thích được sự cách li địa lí dẫn đến sự phân hóa vốn gen giữa các quần thể như
thế nào.
− Giải thích được tại sao các quần đảo lại là nơi lí tưởng cho quá trình hình thành loài
và tại sao ở các đảo giữa đại dương lại hay có các loài đặc hữu.
− Trình bày được thí nghiệm của Đôtđơ chứng minh cách li địa lí dẫn đến sự cách li
sinh sản như thế nào.
2. Kĩ năng:
− Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, lớp
− Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ.
− Phát triển năng lực tư duy lí thuyết: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát.
− Kĩ năng làm việc độc lập SGK.
3. Tư tưởng
− Rèn luyện thái độ học tập tích cực, học tập nhóm nghiêm túc.
− Rèn tinh thần học hỏi lĩnh hội tri thức mới.
− Giải thích được các trường hợp trong tự nhiên và từ đó tạo thêm niềm say mê tìm
hiểu thiên nhiên lí thú.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học:
1. Phương pháp:
− Quan sát tranh – tìm tòi bộ phận
− Kết hợp dạy học nêu vấn đề với vấn đáp – tìm tòi bộ phận.
− Giảng giải
− Dạy học nhóm


2. Phương tiện:
− Sách giáo khoa sinh học 12 cơ bản.
− Quân sát tranh [ hình 29, một số hình sưu tầm ].
− Bảng phụ
− Phiếu học tập
III. Tiến trình bài học:
1
1. Ổn định lớp: [1phút]
2. Kiểm tra bài cũ: [3 phút]
− Loài sinh học là gì? Chỉ dựa vào đặc điểm hình thái để phân loại loài có chính xác hay
không? Tại sao?
− Điều gì sẽ xảy ra nếu giữa các loài không có sự cách li sinh sản?
3. Bài mới [38phút]
− Hình thành loài mới là quá trình lịch sử, cải biến thành phần kiểu gen của quần
thể theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới cách li sinh sản với quần thể gốc.
Có một số phương thức hình thành loài khác nhau.
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Vai trò của cách li địa lí trong quá
trình hình thành loài mới
- GV: Các em hãy đọc SGK phần 1 đoạn đầu. Trả
lời câu hỏi.
+ Cách li địa lí là gì?
+ GV gợi ý: sông, núi, biển gây trở ngại ngăn cản
mọi sinh vạt
+ Gọi học sinh phat biểu khái niệm. GV kết luận
và gọi một em nhác lại.
- GV cho HS quan sát tranh hình trên bảng, yêu
cầu HS phân tích sự cách li địa lý được hình
thành như thế nào?
- HS nêu được:

+ Quần thể bị cách li về mặt địa lí tạo thành các
nhóm nhỏ sống cách biệt nhau.
+ Mỗi nhóm bị cách biệt dẫn đến giao phối không
ngẫu nhiên, làm thay đổi thành phần kiểu gen.
+ CLTN tích lũy dần các alen cuối cùng là cách li
sinh sản.
+ GV nhận xét kết luận.
- Vai trò của cách li địa lí trong hình thành loài
mới?
- GV nêu câu hỏi thảo luận:
+ Cách li địa lí có phải là cách li sinh sản hay
không? [Không phải là cách li sinh sản vì sự cách
li địa lí chỉ làm cho các cá thể bị cách li, ít có cơ hội
giao phối với nhau].
+ Có phải cứ có cách li địa lí là dẫn đến hình
thành loài mới hay không? [Cách li địa lí có thể
không hình thành loài mới vì không có cách li sinh
I. Hình thành loài khác khu vực địa lí:
1. Vai trò cách li địa lí trong quá trình
hình thành loài mới:
a. Khái niệm: Cách li địa lí là
những trở ngại về mặt địa lí như sông,
núi, biển, giúp ngăn cản các cá thể của
các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao
phối.
b. Cơ chế:
- Do trở ngại về mặt địa lý một quần thể
ban đầu được chia thành nhiều quần thể
cách li với nhau.
- Các quần thể nhỏ sống cách biệt trong

các điều kiện môi trường khác nhau.
- Được CLTN và Các nhân tố tiến hóa
tác động → biến đổi tần số alen, thành
phần kiểu gen.
- Cách li sinh sản → hình thành loài
mới.
c. Vai trò:
- Ngăn cản các cá thể của các quần thể
cùng loài gặp gỡ giao phối với nhau.
- Duy trì sự khác biệt về vốn gen giữa
các quần thể
d. Đặc điểm hình thành loài bằng
con đường cách li địa lí.
2
sản].
+ Vì sao nói quần đảo là nơi lí tưởng cho hình
thành loài mới?
- Giữa các đảo có sự cách li địa lí → sinh vật giữa
các đảo ít trao đổi vốn gen.
- Khoảng cách giữa các đảo không quá lớn để các
cá thể không di cư tới.
- Một khi nhóm sinh vật tiên phong di cư tới đảo thì
điều kiện sống mới và sự cách li tương đối về mặt
địa lí dễ dàng biến quần thể nhập cư thành một loài
mới.
- GV nêu câu hỏi: Tại sao trên các đảo đại
dương hay tồn tại các loài đặc hữu? [Loài chỉ có
ở 1 nơi nào đó mà không có ở 1 nơi nào khác trên
Trái Đất].
+ Ban đầu, 1 số ít cá thể di cư tới đảo thành lập

quần thể mới nhưng do số lượng cá thể ít nên yếu tố
ngẫu nhiên đóng vai trò quan trọng phân hóa vốn
gen của quần thể mới với vốn gen của quần thể gốc.
CLTN, sự giao phối không ngẫu nhiên [giao phối
gần] giữa các cá thể trong quần thể nhỏ → phân
hóa vốn gen. Quần đảo cách li địa lí → không bị
hiện tượng di- nhập gen chi phối nên các đặc điểm
thích nghi của sinh vật đảo sẽ khó tìm thấy ở nơi
nào khác trên trái đất.
- GV nêu câu hỏi: Hình thành loài bằng con
đường cách li địa lí có đặc điểm gì?
- GV mở rộng: Quá trình hình thành các quần thể
với các đặc điểm thích nghi không nhất thiết dẫn
đến hình thành loài mới ví dụ chủng tộc người.
HS: Mục I.2, SGK kết hợp sơ đồ TNo của Dodd
với ruồi tinh bột và ruồi Maltose
→ Thảo luận
Nội dung
Đối tượng
nghiên cứu
Cách tiến
hành
Kết quả
Nhận xét
- Giải thích kết quả thí nghiệm của Dodd trên ruồi
giấm?
- Sự cách li địa lí không phải là cách li
sinh sản
- Hình thành loài bằng cách li địa lí
thường xảy ra với những loài có khả

năng phát tán mạnh.
- Quá trình hình thành loài xảy ra chậm
chạp qua nhiều giai đoạn trung gian
chuyển tiếp.
- Quá trình hình thành loài thường gắn
với quá trình hình thành đặc điểm thích
nghi.
2. Thí nghiệm chứng minh quá trình
hình thành loài bằng cách li địa lí:
a. Thí nghiệm:
Nội dung
Đối tượng
nghiên cứu
Ruồi giấm
Cách tiến
hành
Chia 1 quần thể ruồi
giấm thành nhiều phần
và nuôi dưỡng trong
các ống nghiệm có
chứa tinh bột và đường
mantôzơ
Kết quả
Tạo ra 2 quần thể thích
nghi với việc tiêu hoá
tinh bột và mantôzơ, và
giữa chúng có sự cách
li về mặt sinh sản.
Nhận xét
Nhận xét: Môi trường

sống khác nhau dẫn
đến cách li tập tính
giao phối → cách li
sinh sản → hình thành
loài.
b. Giải thích:
+ CLTN làm phân hóa về tần số alen
giữa 2 quần thể ruồi → làm cho chúng
thích nghi với việc tiêu hóa thức ăn
khác nhau.
+ Tiêu hóa thức ăn khác nhau dẫn đến
tích lũy, thành phần hóa học khác nhau
ở vỏ kitin, làm xuất hiện mùi khác nhau.
+ Giao phối có chọn lọc → hình thành
3
cách li sinh sản.
IV. Củng cố [2phút]
− Thế nào là cách li địa lý? Vai trò của cách li địa lý?
− Có phải cách li địa lí là hình thành loài mới không? Tại sao?
− Tại sao quần đảo lại được xem là phòng thí nghiệm nghiên cứu quá trình hình
thành loài mới?
V. Dặn dò: [1phút]
− Đọc phần in nghiêng cuối bài. Trả lời câu hỏi và làm bài tập SGK.
− Chuẩn bị nội dung bài "Quá trình hình thành loài [tiếp theo]", tìm hiểu vai trò của
cách li địa lí.
Giáo viên hướng dẫn giảng dạy duyệt Ngày soạn: 15/02/2011
Người soạn
Lê Phước Dững Nguyễn Xuân Bình
4

Video liên quan

Chủ Đề