Loading Preview
Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.
I/ THƠ TỨ NGÔN [thơ 4 chữ]
Thơ tứ
ngôn là loại thơ có thể gọi là đơn giản nhất bởi vì luật bằng trắc chỉ được áp
dụng cho chữ thứ 2 và chữ thứ 4 trong câu mà thôi.
Nếu chữ thứ 2 là bằng thì chữ thứ 4 là trắc và ngược lại nếu chữ thứ 2 là trắc thì chữ thư 4 là bằng.
Cách gieo vần của thể thơ này cũng được chia làm hai loại thường được gọi là cách gieo vần tiếp, và cách gieo vần tréo. Tuy nhiên vẫn còn một cách gieo vần nữa, cách này ít ai dùng đến, là cách gieo vần ba tiếng.
* Ghi chú :
- B : phải là bằng - T : phải là trắc
- x : bằng hoặc trắc đều được
Cách gieo vần tiếp
x B x T [v1] x B x T [v1] x T x B [v2]
x T x B [v2]
Ví dụ:
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy…”
[Trần Đăng Khoa]
Cách gieo vần tréo
x B x T [v1] x T x B [v2] x B x T [v1]
x T x B [v2]
Ví dụ:
Bò ơi, bò nghỉ
Sau buổi cày mai
Có gì ngẫm nghĩ
Nhai mãi, nhai hoài...
[Huy Cận]
Cách
gieo vần ba tiếng
Ví dụ:
Chuỗi Cười
Lá đổ rào rào,
Trăng vàng xôn xao
Chuỗi cười ha hả,
Trên cánh đồi
caoKhói bỏ tầng không
Lửa dậy trong lòng
Ô hay tráng sĩ
Dừng mãi bên
sông[Hàn Mặc Tử]
II/ THƠ NGŨ NGÔN [thơ 5 chữ]
Cũng giống như thơ 4 chữ, nếu chữ thứ 2 trong câu là bằng thì chữ thứ 4 là trắc và ngược lại.
Cách gieo vần của thể thơ này cũng được chia làm hai loại thường được gọi là cách gieo vần ôm, và cách gieo vần tréo.Cách gieo vần ôm x B x T x [v1] x T x B x [v2] x B x T x [v2]
x T x B x [v1]
Ví dụ :
Em có
nghe rừng ca,
Lá thu kêu xào xạc,
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá cây già
Cách gieo vần tréo x B x T x [v1] x T x B x [v2] x B x T x [v1]
x T x B x [v2]
Ví dụ :
Mỗi năm hoa
đào nở
Lại thấy ông
đồ già
Bày mực tàu
giấy đỏ
Bên phố đông
người qua.
Cách gieo vần ba tiếng
Ví dụ:
Hôm nay
đi chùa Hương
Hoa cỏ mờ hơi sương
Cùng thầy me em dậy
Em vấn đầu soi gương
Nguyễn Nhược Pháp
TP.HCM 05/06/2016
Trần Văn Túc ST
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THỂ THƠ 4 CHỮ
1. Kiến thức: - Nắm được một số đặc điểm của thể thơ bốn chữ.
- Các kiểu vần được sử dụng trong thơ nói chung và thơ bốn chữ
2. Kĩ năng: - Nhận diện được thể thơ bốn chữ khi đọc và học thơ ca.
- Xác định được cách gieo vần trong bài thơ thuộc thể thơ bốn chữ.
- Vận dụng những kiến thức về thể thơ bốn chữ vào việc tập làm thơ
3. Thái độ: - GD học sinh lòng yêu thích thơ ca, văn học.
1. GV: - Một số bài thơ bốn chữ.
2. HS: - Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
III. Tiến trình tổ chức dạy - học:
1. Kiểm tra bài cũ: - Kết hợp trong giờ.
2. Các hoạt động dạy - học:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
HĐ1: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài
HĐ 2: Tìm hiểu đặc điểm của thể thơ
- GV hướng dẫn cụ thể các kiểu gieo vần
trong thơ 4 chữ: Vần lưng, vần chân, vần
liền, vần cách. Thể thơ này thường có
nhiều dòng, mỗi dòng 4 chữ, thường
ngắt nhịp 2/2, vừa kể vừa tả… xuất hiện
trong tục ngữ, vè, ca dao.]
HĐ3: Học sinh tập làm thơ 4 chữ.
- GV: Trình bày đoạn thơ đã chuẩn bị ở
nhà, chỉ ra cách gieo vần, nội dung, đặc
- HS: Từ 4 – 6 h/s đọc đoạn thơ 4 chữ
của bản thân đã chuẩn bị ở nhà. Tự mình
phân tích vần, nhịp của đoạn thơ đó
I. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THỂ THƠ 4
- Mỗi Câu gồm 4 tiếng. Số câu trong bài
không hạn định. Các khổ, đoạn trong bài
được chia linh hoạt tuỳ theo nội dung hoặc
- Thích hợp với kiểu vừa kể chuyện vừa
Miêu tả [Vè, đồng dao, hát ru]
- Vần : Kết hợp các kiểu vần: Chân, lưng,
II. TẬP LÀM THƠ 4 CHỮ TẠI LỚP
- HS lắng nghe, tự sửa bài
- Giáo viên đánh giá và xếp loại
- Nhắc lại đặc điểm gieo vần của thơ 4 chữ.
- Học sinh đọc thêm một số bài thơ trong SGK Tr 86, 87
- Nắm chắc đặc điểm của thể thơ 4 chữ, cách gieo vần của thể thơ.
- Nhận diện được thể thơ bốn chữ.
- Sưu tầm một số bài thơ theo thể bốn chữ, tự sáng tác bài thơ bốn
- Đọc và soạn bài : "Cô Tô"
từ khóa liên quan