Thông tư 27 2023 tt bnnptnt

  • Từ khóa tìm kiếm
  • Chính xác cụm từ trên    Có tất cả từ trên

  • Tìm trong

    Tất cả    Tiêu đề Trích yếu

  • Loại văn bản
  • Cơ quan ban hành
  • Tình trạng hiệu lực
  • Thời gian ban hành Từ ngày Đến ngày
  • Sắp xếp theo

    Cách thức tìm kiếm

    1. Nhập từ khóa cần tìm kiếm vào ô text "Từ khóa tìm kiếm"

    2. Lựa chọn một trong 2 option:
    - Chính xác cụm từ trên: kết quả trả về chứa chính xác cụm từ được nhập theo đúng thứ tự hiển thị của các từ khóa
    - Có tất cả từ trên: kết quả trả về chứa tất cả các từ trong cụm từ khóa, không quan tâm vị trí hiển thị

    3. Tìm trong: lựa chọn từ khóa cần tìm nằm trong thuộc tính nào của văn bản:
    - Tiêu đề: bao gồm số ký hiệu và Loại văn bản
    - Trích yếu: nội dung trích yếu của văn bản.

    4. Ngoài ra, có thể tìm kiếm theo nhiều tiêu chí hơn thông qua Tìm kiếm nâng cao.


  • Loại văn bản: Thông tư. Tìm thấy 798 văn bản.

  • Thông tư 23/2021/TT-BNNPTNT

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2015/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

    • Bản PDF
    • VB liên quan
    • Thuộc tính
    • Lược đồ
    • Tải về

    Ban hành:31/12/2021

    Hiệu lực:16/02/2022

2020-02-10T03:50:34-05:00 2020-02-10T03:50:34-05:00 //kiemlam.binhphuoc.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=pho-bien-phap-luat/Giai-dap-nhung-kho-khan-vuong-mac-cua-dia-phuong-trong-thuc-hien-phap-luat-ve-Lam-nghiep-461.html /themes/egov/images/no_image.gif

CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH BÌNH PHƯỚC //kiemlam.binhphuoc.gov.vn/uploads/logo_1.png

Ngày 13 tháng 9 năm 2019, Tổng cục Lâm nghiệp đã ban hành công văn số 1425/TCLN-CPTT về việc giải đáp trong thực hiện pháp luật về lâm nghiệp. Tại văn bản số 1425/TCLN-CPTT, Tổng cục Lâm nghiệp đã giải đáp 297 nội dung khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về lâm nghiệp của 43 tỉnh, thành phố, cụ thể:

1. Luật Lâm nghiệp 2017: giải đáp 34 nội dung khó khăn, vướng mắc;

2. Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2019: giải đáp 82 nội dung;

3. Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019: giải đáp 15 nội dung ;

4. Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019: giải đáp 52 nội dung ;

5. Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2019: giải đáp 51 nội dung ;

6. Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2019: giải đáp 06 nội dung;

7. Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2019: giải đáp 12 nội dung;

8. Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2019: giải đáp 13 nội dung;

9. Thông tư số 31/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2019: giải đáp 03 nội dung;

10. Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2019: giải đáp 04 nội dung;

11. Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2019: giải đáp 25 nội dung;

Xem chi tiết nội dung giải đáp tại đây: Bảng tổng hợp nội dung giải đáp khó khăn, vướng mắc của địa phương trong thực hiện pháp luật về Lâm nghiệp


Thông tư 02/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 14/4/2020 và thay thế Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT

Ngày cập nhật 13/04/2020

Ngày 28/02/2020, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí kinh tế trang trại. Thông tư này quy định tiêu chí và chế độ báo cáo về kinh tế trang trại.

Theo đó:

- Các tiêu chí trang trại là căn cứ để xác định đối tượng hưởng các chính sách của Nhà nước áp dụng cho kinh tế trang trại.

- Giấy chứng nhận kinh tế trang trại được cấp theo TT 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ NN-PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

1. Các tiêu chí kinh tế trang trại

► Đối với trang trại chuyên ngành:

a] Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;

b] Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;

c] Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và văn bản hướng dẫn;

d] Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên;

đ] Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.

► Đối với trang trại tổng hợp: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.

Trong đó:

- Tổng diện tích đất sản xuất quy định tại Điều 3 Thông tư này là tổng diện tích đất sản xuất kinh doanh của trang trại, được sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai

- Giá trị sản xuất của trang trại/năm là giá trị sản xuất của ít nhất 1 năm trang trại đạt được trong 3 năm gần nhất với năm kê khai.

2. Chế độ báo cáo về kinh tế trang trại

Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo về kinh tế trang trại trên địa bàn xã trong năm [theo phụ lục 02 Thông tư này] gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh [qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn];

Phương thức gửi, nhận báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8, khoản 4 Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ [kỳ báo cáo: từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo].

[Đính kèm thông tư 02/2020/TT-BNNPTNT]

Tập tin đính kèm:

Nguyễn Thị Bê - phòng Kinh tế

Các tin khác

Xem tin theo ngày   

Chủ Đề