Thuốc augbidil là thuốc gì

Augbidil được bào chế dưới dạng thuốc bột dùng để pha hỗn dịch uống, viên nén bao phim hoặc thuốc bột pha tiêm.

Đối với thuốc bột pha hỗn dịch đường uống thì một hộp gồm có 12 gói hoặc hộp 20 gói.

Mỗi gói thuốc có chứa 2 thành phần chính là:

Amoxicillin hàm lượng 250mg (dưới dạng muối trihydrat)

Acid clavulanic hàm lượng 31,25 mg (dưới dạng Clavulanat Kali)

Ngoài ra, thuốc còn được kết hợp bởi các tá dược vừa đủ bao gồm: Crospovidon, Aspartam, xanthan gum, Magnesi stearat, bột mùi cam, Colldial silicon dioxid, Natri benzoat, mannitol vừa đủ 1g.

Đối với dạng viên nén bao phim thì 1 hộp gồm 2 vỉ, mỗi vỉ 7 viên nén.

Thành phần trong mỗi viên nén gồm

Amoxicillin trihydrat hàm lượng tương đương 875mg amoxicillin 

Potassium clavulanat có hàm lượng tương đương 125mg acid clavulanic

Ngoài ra, thuốc còn được kết hợp bởi các tá dược vừa đủ 1 viên bao gồm: KollidonCL, Magnesi stearat, DST, Microcel 102, Opadry white.

Thuốc Augbidil giá bao nhiêu? Mua ở đâu?

Thuốc augbidil là thuốc gì
Hình ảnh: Vỉ thuốc Augbidil

Thuốc do công ty công ty cổ phần Dược – trang thiết bị y tế Bình Định sản xuất.

Hiện nay trên thị trường, thuốc Atisalbu được cung cấp bởi nhiều nhà thuốc, quầy thuốc và các trung tâm thuốc. Vì vậy, người bệnh có thể dễ dàng tìm và mua được thuốc Atisalbu ở khắp mọi miền tổ quốc với giá mua có thể dao động khác nhau tùy vào cơ sở bán thuốc.

Giá thị trường là:

Loại 1 gói Augbidil 250mg/32,5mg có giá 5500 đồng/ 1 gói.

Loại 1 gói Augbidil 500mg/62,5mg có giá 10500 đồng/1 gói.

Lưu ý: Tìm mua tại các cơ sở uy tín để chọn và mua được loại thuốc tốt nhất và đảm bảo chất lượng, đề phòng mua nhầm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

Tác dụng

Amoxicillin là kháng sinh nhóm amino penicillin có phổ kháng khuẩn rộng. Bản thân amoxicillin kháng acid nhưng lại bị thuỷ phân bởi men beta lactamase nên nếu sử dụng một mình sinh khả dụng rất thấp. Amoxicillin có hoạt tính với phần lớn với các vi khuẩn gram âm, gram dương như: liên cầu, tụ cầu không tiết ra penicillinase. Amoxicillin ko có tác dụng đối với các vi khuẩn có khả năng tạo ra penicillinase.

Acid clavulanic không có tác dụng diệt khuẩn nhưng bản thân nó lại có khả năng ức chế enzym beta lactamase do các vi khuẩn tiết ra.

Augbidil là sự kết hợp giữa 2 hoạt chất này tạo sự tương tác hiệp đồng với nhau giúp tăng tác dụng diệt khuẩn cũng như giảm liều dùng của thuốc làm giảm tác dụng không mong muốn cho bệnh nhân. Acid clavulanic giúp bảo vệ cho amoxcillin không bị sự tấn công của men beta lactamase làm mở rộng thêm phổ điều trị của amoxicillin là tác dụng lên cả các vi khuẩn tiết ra penicillinase. Nhờ sư kết hợp hoàn hảo này, Augbidil là thuốc diệt khuẩn đối với các Pneumococcus, các streptococcus, Staphylococcus, Haemophilus influenza… phổ diệt khuẩn của thuốc bao gồm vi khuẩn gram dương loại hiếu khí như các Streptococcus, Staphylococus,… các loại yếm khí như các loài Bacteroides kể cả B.fragilis.

Tham khảo cơ chế tác dụng của nhóm penicillin tại: Nhóm kháng sinh penicillin

Công dụng – Chỉ định

Thuốc được chỉ định cho các trường hợp:

Bệnh nhân mắc phải trường hợp bị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên nặng như viêm amidan, viêm xoang,… đã sử dụng liệu trình các kháng sinh theo kinh nghiệm nhưng không hiệu quả.

Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bởi  loài H. influenza như viêm phế quản cấp, viêm phế quản mạn, viêm phổi.

Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, đường sinh dục bởi các chủng như e.coli gây ra như bệnh viêm bàng quang, viêm niệu đạo.

Augbidil còn được chỉ định trong các trường hợp như nhiễm khuẩn da, mô mềm như ổ áp xe, nhiễm khuẩn trong ổ bụng…

Để sử dụng kháng sinh một cách hiệu quả cần làm các xét nghiệm vi sinh để tìm ra nguồn gốc gây bệnh là vi khuẩn nào để kê đơn hiệu quả, bệnh nhân không tự ý sử dụng kháng sinh mà không có sự kê đơn hay tư vấn của bác sĩ.

 Cách dùng – Liều dùng

Liều dùng của Augbidil chủ yếu dựa vào hàm lượng amoxicillin có trong hợp chất. Người bệnh uống thuốc ngay trước bữa ăn để tránh hiện tượng dung nạp thuốc ở dạ dày – ruột.

Với dạng bào chế thuốc bột pha hỗn dịch uống: pha thuốc bằng một lượng nước vừa đủ để hoà tan toàn bộ thuốc tránh cho quá nhiều nước sẽ khó khăn trong việc cho uống đặc biệt là trẻ em. dạng thuốc pha uống này chủ yếu sử dụng cho các bệnh  nhân khó nuốt hoặc trẻ em dưới 40kg cân nặng.

Đối với người lớn thông thường sử dụng 1 ngày 3 lần, mỗi lần 1 gói có chứa 250mg amoxicillin, các liều thông thường cách nhau 8 tiếng. Trong trường hợp bệnh nhân nhiễm khuẩn rất nặng thì sử dụng liều 500mg amoxicillin/1 lần sử dụng 3 lần trong 1 ngày, mỗi lần cách nhau 8 tiếng trong vòng 5 ngày.

Đối với trẻ em liều sẽ tính theo cân nặng của trẻ. Trẻ em từ 40kg trở lên dùng liều như người lớn. Trẻ em dưới 40kg thì liều dùng = cân nặng x 20mg amoxicillin / 1 ngày chia làm 3 lần mỗi lần cách nhau 8 giờ.để điều trị viêm tai giữa, viêm đường hô hấp nặng … cho trẻ thì liều dùng= cân nặng x 40mg amoxicillin/1 ngày chia làm 3 lần mỗi lần cách nhau 8 tiếng và sử dụng liên tiếp trong 5 ngày.

Với dạng viên bao nén augbidil 1g thì bệnh nhân uống trước khi ăn bằng nước, nuốt cả viên thuốc, không tự ý bẻ thuốc hay chia nhỏ thuốc ra mà không hỏi ý kiến bác sĩ. trường hợp bệnh nhân khó nuốt thì cần báo cho bác sĩ để dùng thuốc dưới dạng khác.

Người lớn và trẻ em có số cân nặng từ 40kg trở lên dùng ngày 2 lần cách nhau 12 giờ mỗi lần 1 viên, uống trước khi ăn.

Trẻ em nặng nhỏ hơn 40kg không sử dụng dạng viên mà khuyến cáo nên dùng dạng gói pha hỗn dịch uống.

Chú ý điều trị không được vượt quá 14 ngày mà không kiểm tra, xem xét lại quá trình điều trị. Khi có tổn thương gan, thận cần hiệu chỉnh liều phù hợp.chẩn đoán tổn thương thận dựa vào độ thanh thải creatinin. 

Bệnh nhân tuyệt đối lưu ý tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý bỏ liều khi thấy bệnh thuyên giảm, việc không dùng đủ liệu trình sẽ gây ra hiện tượng  vi khuẩn kháng thuốc gây khó khăn cho điều trị bệnh.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn ít khi xảy ra và hầu hết là nhẹ hoặc tạm thời.

Một số triệu chứng thường gặp như ngứa,rối loạn tiêu hoá: nôn, tiêu chảy,.., viêm đại tràng giả mạc.

Ít gặp hơn là một số trường hợp như tăng bạch cầu ái toan, viêm gan, vàng da ứ mật,.. các trường hợp cần làm các xét nghiệm máu để biết chính xác.

Hiếm gặp hơn là các phản ứng quá mẫn, thiếu máu tan máu,… những trường hợp này khi xảy ra thì rất nghiêm trọng cần theo dõi chặt chẽ để không xảy ra các tình huống đáng tiếc.

augbidil còn có thể gây ra tình trạng thay đổi về các chỉ số tế bào máu (như giảm bạch cầu thoáng qua, giảm tiểu cầu thoáng qua,..) và các yếu tố đông máu (như kéo dài thời gian chảy máu và thời gian đông máu).

Khi nhận thấy bất cứ phản ứng bất thường gì đối với cơ thể, bệnh nhân ngưng sử dụng thuốc ngay và đến gặp bác sĩ để được tư vấn kịp thời.

Chống chỉ định

Tuyệt đối không sử dụng thuốc đối với bệnh nhân bị mẫn cảm với các thành phần của thuốc đặc biệt là bệnh nhân dị ứng với nhóm beta lactam như các thuốc penicillin hay thuốc cephalosporin.

Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo của các kháng sinh beta lactam như cephalosporin.

Không sử dụng Augbidil cho bệnh nhân có tiền sử bệnh vàng da hay bệnh rối loạn chức năng gan do thuốc này gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan.

Không sử dụng cho các trường hợp bệnh nhân mắc bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng hoặc bệnh leukemia dòng lympho.

Chú ý – Thận trọng

Trường hợp ít xảy ra là bệnh nhân có biểu hiện rối loạn chức năng gan như triệu chứng vàng da, ứ mật. Triệu chứng này có thể nặng nhưng sẽ hồi phục sau khoảng 6 tháng ngừng sử dụng thuốc.

Trường hợp bệnh nhân dị ứng với penicillin thì xảy ra phản ứng miễn dịch rất nặng và có thể dẫn đến tử vong nên cần phải theo dõi thật chặt chẽ để xử lý kịp thời. Bệnh nhân cần báo với bác sĩ về tiền sử bệnh của mình để bác sĩ đưa ra liệu trình phù hợp nhất.

Đối với bệnh nhân cao tuổi cần phải kiểm tra chức năng thận để đưa ra liều phù hợp.

Đối với phụ nữ có thai chưa có nghiên cứu nào sử dụng với phụ nữ có thai nên cần phải cân nhắc giữa nguy cơ mắc phải và lợi ích mang lại bởi sự tư vấn của bác sĩ

Augbidil bài tiết qua sữa nên phụ nữ cho con bú cần phải thận trọng tham khảo ý kiến bác sĩ.

Dùng kháng sinh kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc vì vậy người bệnh cần chú ý tuân thủ điều trị của bác sĩ và tuyệt đối không tự ý sử dụng kháng sinh mà chưa được sự cho phép của bác sĩ điều trị.

Đối với Augbidil dạng tiêm tĩnh mạch liều cao cần phải kiểm tra thường xuyên các đường tiết niệu để tránh hiện tượng tắc đường dẫn niệu.

Chú ý bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng và nhiệt độ không quá 25 độ c

Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng của thuốc có thể là tăng tác dụng, giảm tác dụng hay thậm chí là mất tác dụng của thuốc. vì vậy bệnh nhân cần phải trình bày rõ với bác sĩ những thuốc mà bản thân đang sử dụng để bác sĩ có thể kê đơn 1 cách tối ưu nhất.

Augbidil có thể gây kéo dài thời gian đông máu nên cần thận trọng nếu bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông máu.

Augbidil có thể giảm  tác dụng của thuốc tránh thai do ảnh hưởng đến vi khuẩn đường ruột từ đó làm giảm quá trình tái hấp thu estrogen và giảm sinh khả dụng của thuốc tránh thai đường uống.

Augbidil khi sử dụng đồng thời với Allopurinol sẽ tăng tỷ lệ mắc phát ban ở bệnh nhân.

Khi dùng chung Augbidil với Probenecid sẽ có nguy cơ bị quá liều gây độc tính cho cơ thể bệnh nhân do probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin ở ống thận dẫn đến tăng nồng độ amoxicillin trong máu. khi nồng độ tăng vượt ngưỡng điều trị sẽ gây độc cho cơ thể. vì vậy không sử dụng đồng thời hai thuốc này với nhau.

Augbidil còn có thể gây sai sót trong xét nghiệm đo nồng độ glucose trong nước tiểu. nó có thể gây hiện tượng dương tính giả.

Quá liều, quên liều và cách xử trí

Đối với trường hợp quá liều thuốc ít để lại hậu quả nghiêm trọng tuy nhiên còn phụ thuộc vào tình trạng quá mẫn đối với cơ thể bệnh nhân. Do thành phần thuốc có chứa muối kali của acid clavulanic nên nguy cơ tăng kali huyết cao cần đưa bệnh nhân tới cơ sở y tế gần nhất để được bác sĩ theo dõi và tư vấn kịp thời. Có thể dùng phương pháp thẩm phân máu để loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể

Đối với trường hợp quên liều thì bệnh nhân cần dùng ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên nếu đã gần với thời gian sử dụng liều tiếp theo thì bỏ qua liều quên để tránh trường hợp quá liều. Bệnh nhân chú ý tuyệt đối không uống gộp 2 liều để bù vào liều đã quên. Nếu bệnh nhân hay quên có thể sử dụng báo thức để nhắc nhở hoặc nhờ người thân nhắc nhở để đảm bảo sự tuân thủ liệu trình điều trị mà bác sĩ đã đưa ra.