Tiêu chuẩn đánh giá độ ổn định của thuốc

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI TÌM HlỂư ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ HẠNDÙNG CỦA MỘT s ố THUỐC LƯU HÀNH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆPDƯỢC s ĩ ĐẠI HỌC • • • • • KHOÁ 1995 - 2000 Sinh viên thực hiện Ngưòi hướng dẫn : Trần Thị Minh Thu : Thạc sỹ. Nguyễn Thị Song Hà Tiến sỹ. Trịnh Văn Lẩu : BỘ MÔN Tổ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC Nơi thực hiện Thời gian thực hiện : Từ tháng 3 đến tháng 6/2000 / ' Hà Nội 6/2000 'v ■' V■ ' ( J U Í J V l y ĩ i ị i h ặ ^.■ị/ ■V X .Ẩ. J' LỜI CẢM ƠN Lần đầu tiên thực hiện một đề tài với các công việc như thụ thập dữ liệu, đánh giá, phân tích vấn đ ề ... em đã gặp rất nhiều khó khăn. Song nhờ sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy, Cô, em đã hoàn thành được đề tài. Trước hết em xỉn bày tỏ tấm lòng vô cùng biết ơn tớ i: Cô Nguyễn Thị Song Hà - Bộ môn tổ chức quản lý dược. Thầy Trịnh Văn Lẩu - Viện kiểm nghiệm - Bộy tế Đồng thời em cũng vô cùng cảm ơn các Thầy, Cô trong bộ môn tổ chức quản lý dược cùng các Thầy, Cô Trường đại học dược Hà Nội đã truyền đạt cho em những kiến thức để em cố thể hoàn thành được đề tài này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Côi Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2000 Sinh viên Trần Thị Minh Thu MỤC LỤC T rang I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 II. TỔNG QUAN 2 1. Một số khái niệm chung 2 2. Tổng quan về nghiên cứu độ ổn định của thuốc 3 2.1. Các mục tiêu chính của việc nghiên cứu độ ổn định của thuốc 3 2.2. Những phương pháp phân tích và các kiểu thử nghiệm phục 5 vụ cho việc nghiên cứu độ ổn định và xác định hạn dùng của thuốc. 2.3. Một số quy định về việc đánh giá độ ổn định, hạn dùng của 6 thuốc trong thực hành tốt sản xuất thuốc của các nước Asean. 3. Một vài nét về công tác quản lý chất lượng thuốc ở nước ta. 3.1. Một số quy chế áp dụng trong công tác quản lv chất lượng 7 7 thuốc . 3.2. Phạm vi kiểm tra chất lượng thuốc. 8 3.3. Cơ sở pháp lý để kiểm tra chất lượng thuốc. 8 3.4. Mức độ vi phạm chất lương thuốc. 9 3.5. Mức độ thu hổi thuốc. 9 3.6. Tinh hình kiểm tra chất lượng thuốc hiện nay. 10 III. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ. 11 1. Phương pháp tiến hành 11 2. Kết quả và nhận xét 15 2.1. Phân tích đánh giá độ ổn định và hạn dùng của thuốc dựa trên 15 kết quả kiểm nghiệm. 2.1.1. Kết quả chung 15 2.1.2. Phân tích độ ổn định của các thuốc theo nơi sản xuất 15 2.1.3. Phân tích độ ổn định của các thuốc theo dạng bào chế 16 2.1.4. Phân tích độ ổn định của các thuốc theo nhóm tác đụng 17 dược lý. 2.1.5. Phân tích độ ổn định và hạn dùng của thuốc dựa trên sự 18 chênh lệch giữa hàm lượng hoạt chất kiểm nghiệm được và giới hạn dưới của chỉ tiêu hàm lượng. 2.2. Phân tích độ ổn định và hạn dùng của thuốc thông qua danh 23 mục thuốc bị đình chỉ lưu hành trong các năm 1997, 1998, 1999. 2.2.1. Phân tích theo tổng số thuốc lưu hành. 23 2.2.2. Phân tích theo chỉ tiêu hạn dùng. 24 2.2.3. Phân tích theo nguyên nhân bị đình chỉ lưuhành. 26 2.2.4. Phân tích theo nguồn gốc sản xuất. 27 2.2.5. Phân tích theo nhóm tác dụng vật lý. 29 2.2.6. Tỉ lệ các thuốc bị đình chỉ lưu hành theo dạngbào chế. 3. Bàn luận 31 33 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT. 36 1. Kết luận 36 2. Đề xuất ý kiến 36 V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 CHÚ GIẢI MỘT SỐ TỪVIẾT TẮT ĐCLH: Đình chỉ lưu hành HD : Hạn dùng SL : Số lượng TL : Tỉ lệ ' TCCL : Tiêu chuẩn chất lượng YHCT: Y học cổ truyền WHO : Tổ chức y tế thế giới PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tâng trưởng trong sản xuất và tăng cường giao lưu buôn bán với các nước, mặt hàng thuốc trở nên vô cùng đa dạng và phong phú. Song để phục vụ cho mục đích phòng và chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ cho con người, bên cạnh sự gia tăng về số lượng, thuốc còn cần phải đảm bảo về chất lượng. Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng người sử dụng nên việc đảm bảo chất lượng càng đóng vai trò quan trọng. Theo “Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân” ban hành tháng 7 năm 1989 : “Thuốc đưa vào lưu thông và sử dụng phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nhà nước và an toàn cho người dùng”. Nhưng đảm bảo chất lượng thuốc là một lĩnh vực rộng, bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Để đề cập đến một khía cạnh nhỏ, chúng tồi tiến hành đề tài “Tìm hiểu độ ổn định và hạn dùng của một sô thuốc lưu hành” với các mục tiêu chủ yếu sau : - Theo dõi độ ổn định của một số thuốc có hạn dùng đang lưu hành dựa trên các kết quả kiểm nghiệm. - Phân tích độ ổn định của thuốc thông qua danh mục thuốc bị đình chỉ lưu hành trong các năm 1997, 1998, 1999. Từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá và Vkiến đề xuất giúp cho công tác đảm bảo chất lượng thuốc ngày càng hoàn thiện. Góp phần nâng cao chất lượng thuốc, để thuốc đến tay người dùng đầy đủ, kịp thời, có hiệu lực điều trị cao, độ an toàn lớn, phục vụ tốt hơn nữa công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. 1 PHẦN I I : TỔNG QUAN 1. MỐT s ổ KHÁI NIỀM CHUNG: 1.1. Chất lượng thuốc : Theo “Điều lệ thuốc phòng bệnh, chữa bệnh” ban hành tháng 1 năm 1991: Chất lượng thuốc là tổng hợp các tính chất đặc trưng của thuốc thể hiện mức độ phù hợp những yêu cầu đã được định trước trong điều kiện xác định về kinh tế, kỹ thuật, xã hội được thể hiện bởi các yêu cầu sau : - Có hiệu lực phòng bệnh, chữa bệnh. - Không có hoặc có ít tác dụng phụ có hại. - Ôn định về chất lượng trong thời hạn đã xác định. - Tiện dùng dễ bảo quản. 1.2. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc : Theo “Quy chế quản lý chấtlượng thuốc” : Tiêu chuẩn chất lượng thuốc là một văn bản kỹ thuật có tính pháp lý, quy định các chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, phương pháp kiểm nghiệm, yêu cầu bao gói, vận chuyển bảo quản và các vấn đề khác có liên quan đến chất lượng thuốc. 1.3. Thuốc đạt chất lượng : Là thuốc đạt chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký theo tiêu chuẩn Dược điển hoặc tiêu chuẩn nhà sản xuất [3] 1.4. Thuốc không đạt chất lượng : Là thuốc không đạt bất cứ một chỉ tiêu chất lượng nào theo tiêu chuẩn đã đăng ký [3]. 1.5. Thuốc giả mạo : - Là những sản phẩm có ý đồ lừa đảo. - Không có hoặc có ít dược chất. 2 - Có chứa dược chất khác với tên dược chất đã ghi trên nhãn. - Nhãn, bao gói giống hay gần giống nhãn và bao gói của một số thuốc khác. Một số thuốc được coi là giả mạo khi vi phạm một trong các điểm trên đây và có ý đổ lừa đảo [3]. 1.6. Độ ổn định của thuốc : Là khả năng của thuốc (nguyên liệu hay thành phẩm bào chế) được bảo quản trong đồ bao gói chuyên dụng giữ nguyên được những đặc tính vốn có về vật lý, hoá học, vi sinh, đặc tính trị liệu và độc dược học trong những giới hạn quy định [10]. 1.7. Tuổi thọ (Self-life): Là khoảng thời gian mà trong đó thuốc vẫn đáp ứng được các yêu cầu chất lượng như đã quy định trong tiêu chuẩn nếu bảo quản đúng. Tuổi thọ thường được sử dụng để thiết lập hạn dùng của mỗi một lô sản phẩm[3]. 1.8. Hạn dùng (Expiry Date): Theo hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc của các nước ASEAN : "Hạn dùng là ngày được ấn định cho một lô sản phẩm mà trước ngày đó sản phẩm vẫn còn đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng" [5] Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới về thử độ ổn định của các chế phẩm thuốc “Hạn dùng được ghi trên hộp riêng biệt (thường là trên nhãn) của một số chế phẩm thuốc cho biết thời hạn mà trong đó thuốc vẫn duy trì được chất lượng theo tiêu chuẩn quy định nếu được bảo quản đúng. Đối với mỗi một lô sản phẩm, hạn dùng được thiết lập bằng cách cộng tuổi thọ với ngày sản xuất”. [16] 2. TỔNG QUAN VẾ NGHIẾN c ứ u ĐÔ Ổn ĐINH CỦA THUỐC. 2.1. Các mục tiêu chính của việc nghiên cứu độ ổn định của thuốc. 3 Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới về nghiên cứu độ ổn định của các chế phẩm thuốc[16], việc nghiên cứu độ ổn định của thuốc có các mục tiêu sau : KIỂU NGHIÊN cụu ĐỘ Ổn SỬDỤNG TRONG CẮC TRƯỜNG ĐỊNH HỢP - Lựa chọn công thức bào chế - Phương pháp cấp tốc - Phát triển sản phẩm và đồ bao gói thích hợp. (Accelerated stability MỰC TIÊU testing) - Xác định tuổi thọ và điều - Phương pháp cấp tốc - Phát triển sản phẩm và hồ kiện bảo quản hoặc phương pháp bình sơ đăng ký thường(Real time stability testing) - Chứng minh tuổi thọ đã - Phương pháp bình được đề xuất thường - Thẩm định xem có sự thay - Phương pháp cấp tốc - Đảm bảo chất lượng tổng đổi gì trong công thức hoặc và phương pháp bình thể bao gồm kiểm tra chất quá trình sản xuất có ảnh thường lượng - Hồ sơ đăng kỷ hưởng bất lợi đến độ ổn định của chế phẩm 2.1.1. Trong giai đoạn phát triển của sản phẩm: Phép thử độ ổn định cấp tốc được tiến hành trong thời gian ngắn để so sánh lựa chọn công thức, nguyên liệu, bao gói và quy trình sản xuất. Ngay khi công thức bào chế và quy trình sản xuất cuối cùng được thiết lập, một loạt các phép thử độ ổn định cấp tốc được tiến hành để dự đoán độ ổn định, định trước ĩuổi thọ, và điều kiện bảo quản của chế phẩm thuốc. Trong giai đoạn này nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện bình thường cũng bắt đầu được thực hiện. 2.1.2. Trong giai đoạn làm hồ sơ đăng ký. 4 Cơ quan quản lý thuốc sẽ yêu cầu nhà sản xuất đệ trình những thông tin về độ ổn định của các chế phẩm từ các phép thử được thực hiện trên dạng phân liều cuối cùng trong các bao gói nhỏ nhất. Số liệu này thường đưa ra kết quả từ hai phương pháp cấp tốc và ở điều kiện bình thường. 2.1.3. Trong giai đoạn sau đăng ký: Nhà sản xuất sẽ phải tiến hành tiếp tục các nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện bình thường để chứng minh hạn dùng và điều kiện bảo quản đã được dự kiến trước. Hổ sơ nghiên cứu độ ổn định phải được đệ trình theo yêu cầu Bộ y tế ở bất cứ thời gian nào nếu cần. Để đảm bảo an toàn về chất lượng của sản phẩm thuốc, đặc biệt chú ý đến độ phân hủy của thuốc trong quá trình thuốc lưu hành trên thị trường. Bộ y tế sẽ theo dõi độ ổn định và chất lượng của thuốc thông qua việc thanh tra và lấy mẫu kiểm nghiệm. Một số sản phẩm đã được cấp số đăng ký, khi có sửa đổi chính về công thức, quy trình đóng gói hoặc phương pháp bào chế thì cần phải nghiên cứu bổ sung độ ổn định của thuốc. Những kết quả này phải thông báo cho cơ quan quản lý thuốc. 2.2. Những phương pháp phân tích và các kiểu thử nghiêm phục vụ cho việc nghiên cứu độ ổn định và xác định hạn dùng của thuốc. 2.2.1. Các phương pháp phân tích để đánh giá độ ổn định của thuốc Theo tiến sĩ Trịnh Văn Lẩu - Viện kiểm nghiệm, Bộ y tế cho biết: Tất cả các phương pháp phân tích cần thiết có thể được áp dụng cho việc đánh giá sự ổn định chất lượng của thuốc. Đó là những phương pháp vật lý, hoá học, hoá lý, sinh vật và vi sinh vật. Tất cả các đặc tính liên quan đến độ ổn định của thuốc như : cảm quan, màu sắc, hàm lượng, hoạt lực, sản phẩm phân huỷ, giá tri pH, độ cứng, độ mài mòn, độ tan rã, kích thước tiểu phân .... đểu được tiến hành kiểm tra. Tất cả các phương pháp sử dụng để đánh giá độ ổn định cần phải có độ chính xác, độ nhậy và độ chọn lọc cao. Các chỉ tiêu đánh giá độ ổn định của thuốc phụ thuộc vào từng loại thuốc nhưng nhìn chung về cơ bản vẫn phải theo các chỉ tiêu chất lượng trong Dược điển hoặc tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất. Song tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà người nghiên cứu phải chọn phương pháp đánh giá thích hợp[13]. + Dưới đây là một số chỉ tiêu chất lượng mà Tổ chức Y tế Thế giới khuyên cáo cần phải xem xét khi theo dõi độ ổn định của thuốc. - Hình thức bèn ngoài: Màu sắc, hình dạng. - Tính chất hoá học : Định tính, định lượng thành phần hoạt chất, sản phẩm phân huỷ, tạp chất có liên quan. - Tính chất lý học : Màu sắc, mùi vị, trạng thái, độ đồng nhất, độ rã, độ hoà tan. - Các chỉ tiêu khác : Hoạt lực, độ nhiễm khuẩn, nấm mốc, chất gây sốt.... 2.2.2. Cấc kiểu thử nghiệm độ ổn định. Theo Tiến sĩ Phạm Ngọc Bùng, có các kiểu thử nghiệm sau : - Kiểu thử nghiệm nhanh : Thử ở nhiệt độ cao trong 1-12 tuần nhằm xác định nhanh các vếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định từ đó chọn lọc công thức, kỹ thuật sản xuất. - Kiểu thử nghiệm ngắn hạn : Thực hiện trong điều kiện và thời gian giới hạn nhằm xem xét, đánh giá khi có sự thay đổi nào đó trong điều kiện sản xuất. - Kiểu thử nghiệm từng phần : Chỉ đánh giá một số chỉ tiêu nhằm xem xét đánh giá một số một số ảnh hưởng đạc biệt nào đó. Chẳng hạn như ảnh hưởng của kích thước tiểu phân dược chất đến độ hoà tan của thuốc viên nén, nang thuốc. - Thử nghiệm dài hạn : Các mẫu thuốc được bảo quản ở các nhiệt độ và độ ẩm khác nhau trong 5 năm. Kiểu này được ứng dụng để xác định tuổi thọ và tìm hạn dùng của thuốc [10]. 2.3. Một sô quy định về việc đánh giá độ ổn định, hạn dùng của thuốc trong thực hành tốt sản xuất thuốc của các nước ASEAN Hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc của các nước ASEAN có nêu một số quy định sau: 6 - Cần lập một chương trình thử độ ổn định để đánh giá các đặc tính ổn định của dược phẩm, quy định các điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng. - Văn bản chương trình cần phải tuân theo gồm có : * Các khoảng cách thử nghiệm mẫu dựa trên tiêu chuẩn thống kê cho từng thuộc tính được quan sát để đảm bảo đánh giá sự ổn định. * Các điều kiện bảo quản. * Thử sản phẩm trong cùng một bao bì như sản phẩm được đùng trên thị trường. * Thử sản phẩm trước và sau khi xuất xưởng. - Phải tiến hành nghiên cứu độ ổn định trong các hoàn cảnh sau : * Các sản phẩm mới. * Các bao bì mới tức là các bao bì khác với tiêu chuẩn đã mô tả. * Thay đổi công thức, phương pháp chế biến hay nguồn gốc nguyên liệu. * Các lô được sản xuất đặc biệt tức là các lô có tính chất khác vói tiêu chuẩn hay các lô tái chế. * Các sản phẩm đã lưu hành[5]. 3■ MỐT VẰĨ NẾT VỂ CÔNG TÁC QUẢN LỶ CHAT LƯƠNG THUỐC ở NƯỚC TA. 3.1. Một sô quy chê áp dụng trong công tác quản lý chất lượng thuốc. Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra chất lượng thuốc, Bộ y tế đã ban hành nhiều quy chế quy định, hướng dẫn, trong đó có các quy chế : - Quy chế quản lý chất lượng thuốc. ( Ban hành ngày 15 tháng 9 năm 1998) - Quy chế lấy mẫu thuốc để xác định chất lượng. (Ban hành ngày 23 tháng 2 nám 1995) - Quy chế về tổ chức và hoạt động thanh tra dược ( Ban hành ngày 19 tháng 7 năm 1993) 7 3.2. Phạm vi kiểm tra chất lượng thuốc bao gồm: Theo quy chế quản lý chất lượng thuốc (ban hành ngày 15 tháng 9 năm 1998), phạm vi kiểm tra chất lượng thuốc bao gồm : 3.2.1. Nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, vật liệu tham gia quá trình sản xuất thuốc 3.2.2. Các thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói. 3.2.3. Các điều kiện đảm bảo chất lượng thuốc: - Tài liệu kỹ thuật chất lượng. - Trang thiết bị trong sản xuất, đo lường, kiểm nghiệm, việc bảo dưỡng và kiểm định các thiết bị này. - Hoá chất, thuốc thử, chất chuẩn. - Việc tuân thủ quy trình sản xuất và quy trình công nghệ. - Quy định bảo quản, bao gói, vận chuyển sản phẩm. - Điều kiện kiểm tra chất lượng thuốc. - Việc chấp hành các qui chế, chế độ có liên quan đến đảm bảo chất lượng thuốc. 3.3. Cơ sở pháp lý để kiểm tra chất lượng: Theo Quy chế quản lý chất lượng thuốc, cơ sở pháp lý để kiểm tra chất lượng thuốc gồm có : - Các quy định của pháp luật liên quan đến đảm bảo chất lượng thuốc. - Đối với thuốc có số đăng ký là các tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký và được Bộ y tế (Cục quản lý dược Việt Nam) xét duvệt. - Đối với các thuốc xuất khẩu, nhập khẩu mà chưa có số đăng ký, căn cứ vào các tiêu chuẩn chất lượng đã được ký kết trong hợp đồng kinh tế. Các tiêu chuẩn chất lượng này không được thấp hơn tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam hay Dược điển các nước 8 tiên tiến khác lần in mới nhất: Dược điển Anh (BP), Dược điển Mỹ (USP), Dược điển Châu Âu (E.P).... 3.4. Mức độ vi phạm về chất lượng thuốc. Quy chế quản lý chất lượng thuốc nêu rõ : Phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sai sót và phản ứng không mong muốn của thuốc; mức độ vi phạm về chất lượng thuốc được phân loại như sau. Mức 1 : Thuốc bị vi phạm chất lượng gày nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người dùng thuốc, gây tổn thương nghiêm trọng hoặc gây chết người. Mức 2 : Thuốc bị vi phạm chất lượng có thể ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị và độ an toàn khi sử dụng. Mức 3 : Thuốc bị vi phạm chất lượng nhưng không ảnh hưởng hoặc ít ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị và độ an toàn khi sử dụng. 3.5. Mức độ thu hồi thuốc. Cũng theo quy chế quản lý chất lượng thuốc. Việc thu hổi thuốc đối với thuốc không đạt chất lượng có 3 mức: 3.5.1. Những vi phạm chất lượng của thuốc ở mức 1 thì Cục quản lý Dược Việt Nam hoặc Sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ra thông báo đình chỉ lưu hành và thu hồi khẩn cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết nhằm hạn chế hậu quả xấu xảy ra. 3.5.2. Những vi phạm vê' chất ỉượng của thuốc ở mức 2 thì Cục quản lý dược Việt Nam gửi thông báo thu hồi tới Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các ngành và các đơn vị có thuốc vi phạm chất lượng để thực hiện việc đình chỉ lưu hành và thu hổi thuốc theo quy định. 3.5.3. Những vi phạm về chất lượng của thuốc ở mức 3 thì Cục quản lý dược Việt Nam ra thông báo cho nhà sản xuất và kinh doanh biết để tự thu hổi. 9 3.6. Tình hình kiểm tra chất lượng thuốc hiện nay. Bộ y tế luôn quan tâm chỉ đạo công tác y tế nói chung, công tác kiểm tra chất lượng thuốc nói riêng. Cùng với hệ thống thanh tra công tác giám sát chất lượng thuốc của Viện kiểm nghiệm và các trạm kiểm nghiệm trong cả nước luôn được chỉ đạo trực tiếp bằng các hướng dẫn, chỉ thị, đảm bảo thuốc đến tay người sử dụng có chất lượng cao. Đặc biệt trong những năm qua, hệ thống kiểm nghiệm đã được phát triển theo hướng hiện đại hoá, đủ sức kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc. Với nguồn kinh phí do nhà nước cấp, kết hợp với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế như WHO, SIDA, các cơ sở kiểm nghiệm từ trung ương đến địa phương đã được nâng cấp cơ sở làm việc, trang bị thêm nhiều phương tiện phân tích hiện đại. Đồng thời nhiều lớp tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng phân tích cho cán bộ làm công tác kiểm tra chất lượng thuốc được thực hiện. Nhờ vậy đã ngăn chặn và kịp thời phát hiện nhiều thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng kv, thuốc chưa được cấp số đăng ký, thuốc giả lưu thông trên thị trường. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng, tình hình thuốc kém chất lượng lưu hành trên thị trường vẫn còn. Số thuốc bị đình chỉ lưu hành trong những năm gần đây giảm không đáng kể. VI vậv chúng tôi hy vọng đề tài "Tìm hiểu độ ổn định và hạn dùng của một số thuốc lưu hành" sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng thuốc, để đi đến mục đích cuối cùng là đảm bảo thuốc đến tay người sử dụng không những kịp thời, đầy đủ, an toàn mà còn có chất lượng cao. 10 PHẦN III: THựC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 1. PHƯONG PHÁP TIẾN HÀNH. 1.1. Thời gian tiến hành : Đề tài được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2000. 1.2. Đôi tượng nghiên cứu : - Các mẫu thuốc được lấy trên thị trường trong các năm 1998, 1999 và được phân tích đánh giá tại Viện kiểm nghiệm - Bộ y tế. - Các thông báo về thuốc bị đình chỉ lưu hành của Cục quản lý dược Việt Nam. - Danh mục thuốc được Bộ y tế Việt Nam cấp giấy phép đăng ký lưu hành đến hết năm 1999. 1.3.TÓ1ĨĨ tát nội dung nghiên cứu : 11 1.4. Mô tả phương pháp chọn mẫu và phương pháp nghiên cứu: 1.4.1. Chọn mẫu thuốc nghiên cứu. • P{ 1- P) Chon cỡ mẫu : Áp dung công thức n = z {[-%)-------— d (1) Trong đó : - n là cỡ mẫu cần nghiên cứu. - d là khoảng sai lệch cho phép giữa tỉ lệ thu được từ mẫu và tỉ lệ của quần thể. - z / là hệ số tin cậy, tra bảng tính sẵn. - p là tỉ lệ ước tính dựa trên các nghiên cứu trước đó, hoặc là các nghiên cứu thử. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chọn khoảng sai lệch d bằng 5%. Mức tin cậy là 95%. Vậy hệ sô' tin cậy là 1,96. Theo các nghiên cứu trước đó của Viện kiểm nghiệm tỉ lệ p là 10%. Thay số vào công thức (1) : n = 1,962. 0,1(1 ~ Q,1) = 138,29 0,05 Chúng tôi chọn cỡ mẫu nghiên cứu là 140 thuốc có hạn dùng. • Kiểu mẫu nghiên cứu: Chúng tôi chọn kiểu mẫu nghiên cứu phân tầng trong đó các tầng được hình thành dựa trên : - Nguồn gốc sản xuất. - Tác dụng dược lý. - Dạng bào chế. 12 • Xác định cỡ mẫu cho từng tầng : Dựa trên Danh mục thuốc được Bộ y tế cấp giấy phép lưu hành cho đến hết năm 1998, chúng tôi tính tỉ lệ lưu hành của từng nhóm thuốc trên thị trường. Đó cũng chính là tỷ lệ phân bố giữa các tầng. Nếu gọi n là cỡ mẫu nghiên cứu toàn bộ; riị là cỡ mẫu cho tầng i ; kị là tỉ lệ của tầng i Khi đó : nj=kj*n. Trong từng nhóm thuốc, các mẫu được lấy theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. Bảng 1 : Tỉ lệ các nhóm thuốc lưu hành và cỡ mẫu của từng tầng. Tỉ lệ %(kj) Số mẫuín;) Nơi Trong nước 57% 80 sản xuất Nước ngoài 43% 60 Viên nén 35% 49 Dạng Viên nang 12%...... 17 bào Thuốc tiêm 20% 28 chế Các dạng khác 33% 46 Kháng sinh 23% 32 ...... 11%...... 15 9% 13 Tiêu hoá 7% 10 Đông dược 14% 20 Các loại khác 36% 50 Tác Vitamin và chất khoáng dụng Hạ nhiệt, dược chống viêm lý giảm đau, 1.4.2.Quá trình lấy mẫu: Các mẫu thuốc được lấy trên thị trường Hà Nội trong các năm 1998,1999, theo đúng quy chế lấy mẫu và được phân tích ,đánh giá tại Viện kiểm nghiệm - Bộ y tế. 13 1.4.3. Thu thập các phiếu kiểm nghiệm của 140 mẫu thuốc đã được kiểm nghiệm tại Viện kiểm nghiệm - Bộ y tế. 1.4.4. Dựa trên kết quả kiểm nghiệm, tiến hành phân tích đánh giá độ ổn định và hạn dùng của thuốc dựa trên các chỉ tiêu: T : Thời gian từ ngày kiểm nghiệm đến ngày hết hạn T = hạn dùng - ngày kiểm nghiệm H : Tuổi thọ của thuốc T X : Tỷ lệ được xác định bởi X = -7 H c : Chênh lệch hàm lượng tính theo phần trăm giữa kết quả kiểm nghiệm (KN)được và giới hạn dưới (GHD) trong tiêu chuẩn chất lượng về hàm lượng của thuốc. c = Hàm lượng KN - GHD(%) Như vậy: + X càng lớn, thời gian sử dụng còn lại so với hạn dùng của thuốc càng dài. + Nhóml: Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng về hàm lượng (C< 0) - Nhóm 2: Các thuốc có hàm lượng hoạt chất kiểm nghiệm được bằng giới hạn dưới của tiêu chuẩn chất lượng. c=0

- Nhóm 3: Các thuốc có 0