Trộm xe máy phạt bao nhiêu năm tù năm 2024

Những năm gần đây, tình trạng trộm cắp tài sản vẫn là vấn đề phức tạp, nhức nhối trong cuộc sống hiện đại. Các đối tượng trộm cắp hoạt động ngày càng manh động, với nhiều thủ đoạn phức tạp, liều lĩnh hơn, gây mất trật tự an toàn xã hội và tâm lý mất an toàn cũng như tâm lý hoang mang, lo lắng trong nhân dân. Do chủ quan hay do các đối tượng ngày càng tinh vi gian xảo, các vụ mất xe máy diễn ra ngày càng nhiều gây thiệt hại rất lớn cho người dân. Bộ luật Hình Sự 2015 có quy định mức xử phạt đối với hành vi trộm cắp tài sản. Cùng Luật sư X tìm hiểu ở bài viết “Ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao năm 2023 nhé!

Phân tích cấu thành tội trộm cắp tài sản

Chủ thể của tội trộm cướp tài sản.

Đối với tội cướp tài sản, bất cứ ai có đủ năng lực trách nhiệm hình sự đều phải chịu trách nhiệm về tội này.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Cá nhân từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi nếu phạm tội rất nghiêm trọng [quy định tại khoản 3 Điều 173 Bộ luật hình sự] hoặc đặc biệt nghiêm trọng [quy định tại khoản 4 Điều 173 Bộ luật hình sư] về tội trộm cắp tài sản thì cũng phải chịu trách nhiệm về tội này.

Khách thể của tội trộm cắp tài sản.

Tội trộm cắp tài sản xâm phạm trực tiếp đến quan hệ sở hữu tài sản được pháp luật bảo vệ. Tài sản trộm cắp có thể là tài sản của Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Trường hợp người trộm cắp tài sản bị phát hiện mà có hành vi chống trả để tẩu thoát dẫn đến làm bị thương hoặc chết người thì có thể sẽ bị truy cứu về cả tội hình sự khác.

Mặt khách quan của tội phạm

Về hành vi: là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật.

Vậy việc che dấu hành vi chiếm đoạt tài sản bằng cách hành động bí mật, lén lút ở đây được hiểu như thế nào? Thông thường tội phạm thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thường lợi dụng hoàn cảnh, môi trường xung quanh để tận dụng thời cơ chiếm đoạt tài sản và che dấu hành vi của mình. Có ba hình thức che dấu hành vi tội phạm có thể thực hiện như sau:

  • Che dấu toàn bộ hành vi: Là người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội không để cho nạn nhân biết được bất cứ thông tin nào về việc phạm tội của mình. Ví dụ lợi dụng chủ nhà đi vắng, tên trộm lẻn vào nhà để trộm tài sản; hoặc tên trộm thổi thuốc mê vào ban đêm khi chủ nhà đang ngủ để ra tay trộm cắp tài sản. Lúc này người quản lý hoặc sở hữu tài sản sẽ không biết được tên trộm là ai, cũng như không biết về hành vi phạm tội của tội phạm.
  • Che dấu một phần hành vi: Lúc này, người phạm tội chỉ che dấu riêng hành vi phạm tội của mình, nghĩa là nạn nhân có thể biết tên người phạm tội là ai, nhưng lại không biết về hành vi phạm tội mà người phạm tội thực hiện. Ví dụ khi tên trộm vờ hỏi mượn điện thoại để gọi điện cho người thân, nhưng trong lúc đó lại lợi dụng lấy mất ví tiền của người chủ điện thoại, lúc này người bị hại có thể biết tên trộm, nhưng lại không biết ví tiền của mình đã bị trộm mất.
  • Che dấu tính chất của hành vi phạm tội: Đây là khi người phạm tội thực hiện hành vi công khai, nhưng lại không biết là người phạm tội đang thực hiện hành vi phạm tội.

Về mục đích:

Mục đích của tội phạm là chiếm đoạt được tài sản mà không bị người khác phát hiện.

Về hậu quả:

Hậu quả là tài sản của chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý tài sản bị chiếm đoạt.

Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản giá trị của tài sản chiếm đoạt được phải có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên. Nếu dưới tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng nhưng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự của khu vực xung quanh, hoặc tài sản là cổ vật, di vật, hoặc là phương tiện lao động kiếm sống chủ yếu của người bị hại thì vẫn bị xử lý hình sự.

Mặt chủ quan của tội phạm.

Tội trộm cắp tài sản được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ là hành vi của mình là trái quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện để chiếm đoạt tài sản một cách bất chính.

Ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao năm 2023?

Về hành vi trộm xe máy theo quy định Khoản 1, Điều 173, Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  1. Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  1. Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  1. Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Trộm cắp xe máy có giá trị trên 50 triệu đồng đi tù bao nhiêu năm?

Căn cứ theo quy định tại Bộ Luật hình sự 2015:

Điều 138. Tội trộm cắp tài sản:

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

  1. Có tổ chức;
  1. Có tính chất chuyên nghiệp;
  1. Tái phạm nguy hiểm;
  1. Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ] Hành hung để tẩu thoát;

  1. Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
  1. Gây hậu quả nghiêm trọng.

Với hành vi của con chị lấy trộm xe máy có giá trị là 52 triệu đồng của nhà hàng xóm, theo quy định tại điểm e khoản 2 điều 138 Bộ Luật hình sự với hành vi này con chị có thể phải chịu hình phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Ăn trộm xe máy bị xử phạt ra sao năm 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về thủ tục làm hộ chiếu công vụ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Chủ Đề