Vaccine sinopharm bao lâu có kháng thể

Hình ảnh lọ vắc xin COVID-19 (Vero Cell) bất hoạt của Sinopharm

1. Giới thiệu về vắc xin COVID-19 (Vero Cell) bất hoạt của Sinopharm

Vắc xin COVID-19 (Vero Cell) bất hoạt của Sinopharm, Trung Quốc sản xuất là vắc xin phòng bệnh do vi rút SARS-CoV-2 (COVID-19) gây ra. Sau khi vi rút bất hoạt trong vắc xin được tiêm vào cơ thể, chúng kích thích sản xuất các kháng thể và làm cho cơ thể sẵn sàng để ứng phó với tình trạng nhiễm vi rút SARS-CoV-2. Thành phần của vắc xin này được bổ sung hydroxit nhôm để tăng cường phản ứng của hệ thống miễn dịch.

Cụ thể:

+ Tên vắc xin: Vắc xin COVID-19 (Vero Cell) bất hoạt (tên khác là vắc xin SARS-CoV-2 (VeroCell) bất hoạt) của Sinopharm.

+ Thành phần hoạt chất, nồng độ/ hàm lượng: Mỗi liều (0,5 ml) chứa 6.5 U kháng nguyên

+ Dạng bào chế: dung dịch tiêm

+ Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ hoặc 3 lọ; mỗi lọ chứa 1 liều 0,5 ml.

+ Tên cơ sở sản xuất – Nước sản xuất: Beijing Institute of Biological Products Co, Ltd, China National Biotec Group (CNBG)/ Sinopharm – Trung Quốc.

 

Theo kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy vắc xin COVID-19 (Vero Cell) bất hoạt của Sinopharm có hiệu lực bảo vệ trước tác nhân gây bệnh COVID-19 là 79%.

2. Bảo quản vắc xin:

Bảo quản ở 2 º– 8oC và không được để đông băng vắc xin.

Lọ vắc xin chưa mở bảo quản ở 2ºC– 8ºC được phép sử dụng trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Lọ vắc xin đã mở chỉ được sử dụng trong vòng 6 giờ kể từ khi mở và được bảo quản ở 2ºC–8oC. Bảo quản tránh tiếp xúc trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời.

3. Lịch tiêm chủng

Vắc xin COVID-19 (Vero Cell) bất hoạt của Sinopharm được chỉ định tiêm phòng cho người từ 18 tuổi trở lên.

Lịch tiêm gồm 2 mũi, mũi 2 cách mũi 1 từ 3 - 4 tuần.

*Nếu liều thứ hai bị trì hoãn quá 4 tuần, thì cần được tiêm trong thời gian sớm nhất có thể.

4. Liều lượng, đường tiêm: 0,5ml, tiêm bắp. Lắc lọ vắc xin trước khi sử dụng.

5. Chỉ định, chống chỉ định:

Tiêm chủng vắc xin COVID-19 (Vero Cell) bất hoạt của Sinopharm cho một số nhóm đối tượng đặc biệt:

+ Nhóm người từ 60 tuổi trở lên: Hồ sơ hiệu quả và an toàn của vắc xin có thể không được đầy đủ vì chỉ có một số lượng nhỏ người trên 60 tuổi tham gia trong giai đoạn 3 thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, ở các nhóm tuổi lớn, tính sinh kháng thể sau tiêm vắc xin COVID-19 (Vero Cell) bất hoạt của Sinopharm là tương tự như ở người trẻ tuổi, trong khi hiệu giá kháng thể trung hòa là đáng kể mặc dù có thấp hơn ở các nhóm tuổi lớn. Cần cân nhắc việc sử dụng vắc xin này ở những người lớn tuổi và chủ động giám sát phản ứng sau tiêm chủng.

+ Nhóm người mắc bệnh nền: Tiêm chủng được khuyến nghị cho những người mắc loại bệnh nền mà được xác định là có nguy cơ bị nặng nếu bị nhiễm COVID-19.

+ Nhóm người phụ nữ mang thai: Đây là vắc xin bất hoạt với chất bổ trợ thường được sử dụng trong nhiều loại vắc xin khác và hồ sơ an toàn tốt đã được ghi nhận, bao gồm cả ở phụ nữ có thai. Cho đến khi có dữ liệu để đánh giá tính an toàn và khả năng sinh miễn dịch ở phụ nữ có thai, WHO khuyến cáo sử dụng Sinopharm cho phụ nữ có thai khi lợi ích của việc tiêm chủng lớn hơn nguy cơ rủi ro.

+ Nhóm người phụ nữ cho con bú: Vì đây không phải là vắc xin vi rút sống, nên nó không có khả năng gây ra nguy cơ cho trẻ bú mẹ. Hiệu quả của vắc xin được mong đợi là tương tự giữa phụ nữ đang cho con bú và những người trưởng thành khác. WHO không khuyến nghị ngừng cho con bú sau khi tiêm phòng.

+ Nhóm người bị HIV: Có thể tiêm vắc xin nếu đối tượng thuộc nhóm nguy cơ phơi nhiễm hoặc nguy cơ mắc bệnh nặng, cân nhắc đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ đối với từng cá nhân. Không cần thiết phải xét nghiệm HIV trước khi tiêm vắc xin.

+ Nhóm người bị suy giảm miễn dịch, người đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch: Có thể tiêm vắc xin nếu họ thuộc nhóm nguy cơ, các thông tin, hồ sơ về suy giảm miễn dịch cần được cung cấp cho nhân viên y tế để tư vấn về lợi ích và rủi ro cũng như theo dõi, đánh giá sau tiêm chủng.

+ Đối với những người đang điều trị nhận kháng thể đơn dòng hoặc đang dùng huyết tương như một phần của điều trị COVID-19: Nên hoãn tiêm chủng ít nhất 90 ngày.

+ Nhóm người bị nhiễm SARS-CoV-2 trước đó: có triệu chứng hay không có triệu chứng đều có thể tiêm vắc xin sau 6 tháng khỏi bệnh.

Chống chỉ định:

+ Có tiền sử phản ứng nặng sau lần tiêm chủng vắc xin COVID-19 (Vero Cell) bất hoạt của Sinopharm trước đó sẽ không tiêm liều thứ 2.

+ Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào có trong thành phần của vắc xin như Hydroxit nhôm

Tiêm chủng đồng thời cùng các vắc xin khác:

+ Chưa có đầy đủ dữ liệu về khả năng sử dụng thay thế cho nhau của vắc xin COVID-19 (Vero Cell) bất hoạt của Sinopharm với vắc xin phòng COVID-19 khác. Khuyến cáo tiêm đủ 2 liều của cùng một loại vắc xin phòng COVID-19.

+ Nên tiêm vắc xin phòng COVID-19 tối thiểu cách 14 ngày với tiêm chủng các vắc xin phòng bệnh khác.

6. Phản ứng sau tiêm chủng:

Các biến cố bất lợi ghi nhận được hầu hết là nhẹ đến trung bình và tồn tại trong thời gian ngắn.

6.1.    Phản ứng tại chỗ tiêm: Rất phổ biến (≥1 / 10):

+ Đau ở chỗ tiêm

+ Đỏ, sưng, cứng, ngứa

6.2. Phản ứng toàn thân

Rất phổ biến (≥1 / 10):

+ Đau đầu

+ Sốt, mệt mỏi, đau cơ, đau khớp, ho, khó thở, buồn nôn, tiêu chảy.

+ Ngứa

Không phổ biến (≥1 /1.000 đến <1>

+ Chóng mặt, chán ăn, đau hầu họng, khó nuốt, chảy nước mũi.

+ Táo bón, quá mẫn cảm.         

+ Hôn mê, buồn ngủ, khó ngủ, hắt hơi, viêm mũi họng.

+ Nghẹt mũi, khô họng, cúm, giảm cảm, đau chân tay, đánh trống ngực.

+ Đau bụng, phát ban, niêm mạc da bất thường, mụn trứng cá, bệnh nhãn khoa, tai.

Khó chịu, nổi hạch

+ Ớn lạnh, rối loạn chức năng vị giác, mất vị giác, dị cảm, run, rối loạn chú ý,

+ Chảy máu cam, hen suyễn, kích ứng cổ họng, viêm amidan, khó chịu, cổ đau, đau hàm, u cổ, loét miệng, đau răng, rối loạn thực quản.

+ Viêm dạ dày, đổi màu phân, bệnh nhãn khoa, mờ mắt, kích ứng mắt,

+ Đau tai, căng thẳng, tăng huyết áp, hạ huyết áp, tiểu tiện không tự chủ, chậm kinh nguyệt.

+ Phản ứng phản vệ.

BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ

Nguồn: Sổ tay “Hướng dẫn thực hành tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19” theo Quyết định số 1209/VVSTTƯ-TCQG ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Viện vệ sinh dịch tể trung ương.

02:55 PM 20/09/2021

Tại Việt Nam hiện nay có 6 loại vaccine phòng COVID-19 đã được Bộ Y tế cấp phép sử dụng bao gồm: Vaccine Moderna (Mỹ), Vaccine AstraZeneca (Anh), Vaccine Pfizer (Mỹ - Đức), Vaccine Sinopharm (Trung Quốc), Vaccine Spunik (Nga) và Vaccine Janssen (Bỉ - Hà Lan) và Vaccine Hayat-Vax (Trung Quốc).


Vaccine sinopharm bao lâu có kháng thể

Tất cả các vaccine được cấp phép và đưa về Việt Nam sử dụng đều đảm bảo an toàn và hiệu quả. Chúng có thể giúp bảo vệ bản thân người được tiêm khỏi nhiễm bệnh và chống sự lây lan của vi rút gây bệnh.

Các vaccine COVID-19 cũng giúp người được tiêm chủng không mắc COVID-19 hoặc có mắc thì bệnh không diễn biến nghiêm trọng. Do đó người được tiêm phòng không chỉ bảo vệ chính mình mà còn giúp bảo vệ những người xung quanh,đặc biệt là những người có nhiều nguy cơ mắc bệnh nặng do COVID-19.

  1. Vaccine phòng COVID-19 AstraZeneca

Vaccinenày được tiêm cho người trên 18 tuổi. Thời gian tiêm giữa 2 mũi từ 8-12 tuần.

Hiệu quả bảo vệ sau tiêm mũi 1 đạt 76% và hiệu quả cao nhất sau 21 ngày. Đồng thời loại vaccine này cũng làm giảm 48,7% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Alpha; giảm 30% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Delta.

Sau khi hoàn thành 2 mũi tiêm sẽ đạt 82%, đồng thời giúp giảm 74.5% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Alpha; giảm 67% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Delta.

Đối với người lớn tuổi (Việt Nam không ưu tiên tiêm cho người trên 65 tuổi tiêm vaccine này) thì hiệu quả đạt 60% ở người trên 70 trong việc ngăn ngừa COVID-19 kéo dài 6 tuần sau liều đầu tiên; giảm 73% nhập viện liên quan COVID-19 ở người trên 80 tuổi. Giảm 80% trong việc ngăn ngừa nhập viện ở người già từ 80 tuổi trở lên có mắc các bệnh mạn tính đi kèm.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Pfizer

Đây là vaccine được chỉ định tiêm cho người trên 12 tuổi.Nhưng giai đoạn đầu chiến dịch tiêm chủng chỉ khuyến khích các đối tượng có bệnh nền để tạo kháng thể một cách chủ động, nên chưa tiêm rộng rãi cho người từ 12-16 tuổi, mà ưu tiên tiêm cho người trên 65 tuổi và 16 đến 18 tuổi.

Thời gian chờ giữa 2 mũi tiêm từ 3 đến 6 tuần.

Hiệu quả bảo vệ sau tiêm mũi 1 đạt 52%, đồng thời giúp giảm 47.5% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Alpha; giảm 35.6% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Delta.

Sau khi hoàn thành 2 mũi tiêm thì đạt 95% hiệu quả phòng bệnh, đồng thời giúp giảm 93.7% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Alpha; giảm 88% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng đối với biến chủng Delta.

Đối với người cao tuổi, sau khi tiêm mũi 1, hiệu quả bảo vệ người trên 70 tuổi đạt 61%. Hoàn thành 2 mũi tiêm giúp giảm 94,7% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Moderna

Vaccine này được tiêm cho người trên 18 tuổi. Thời gian chờ giữa 2 mũi từ 4-6 tuần. Hiệu quả đạt được sau 14 ngày tiêm mũi thứ 2 là 94.1%.

Ở người từ 65 tuổi trở lên nếu được tiêm đủ 2 mũi vaccine Moderna sẽ giúp giảm 86.4% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Sputnik

Vaccine này được tiêm cho người trên 18 tuổi. Thời gian chờ giữa 2 mũi từ 3 tuần.

Sau tiềm liều đầu tiên 21 ngày, hiệu quả bảo vệ đạt 91,6%, và tăng lên 97,6% sau 35 ngày tiêm liều thứ nhất.

Hiệu quả ước tính đối với người mắc Covid nặng là 100% sau 21 ngày tiêm mũi thứ nhất.

Ở người từ 60 tuổi trở lên nếu được tiêm đủ 2 mũi sẽ giúp giảm 91.8% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng sau 21 ngày tiêm mũi đầu tiên.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Sinopham

Vaccine này được tiêm cho người trên 18 tuổi. Thời gian chờ giữa 2 mũi từ 3-4 tuần.

Hiệu quả ước tính với người nhiễm Covid 19 có triệu chứng là 78,1% trong các thử nghiệm lâm sàng.

Vaccine của Sinopharm được Bộ Y tế cấp phép khẩn cấp hôm 4/6, được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phê duyệt khẩn cấp trong tháng 5, ghi nhận hiệu quả bảo vệ đạt 78.2% và được Trung Quốc cấp phép vào ngày 30/12 năm ngoái. Đến nay, Sinopharm đã được cấp phép sử dụng tại 64 quốc gia, vùng lãnh thổ và đang được dùng tại 59 quốc gia, với khoảng 800 triệu liều.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Janssen

Trong thử nghiệm lâm sàng toàn cầu với 44.000 tình nguyện viên, vaccine hiệu quả 66%. Trong thử nghiệm tại Mỹ, vaccine có tác dụng 72% sau 28 ngày. Ở Nam Phi, độ bảo vệ của vaccine giảm xuống còn 64% do biến chủng B.1.351. (Beta). Hiện, Việt Nam chưa tiếp nhận vaccine này.

  1. Vaccine phòng COVID-19 Hayat-Vax

Ngày 10.9.2021, Thứ trưởng Bộ Y tế Trương Quốc Cường vừa ký quyết định phê duyệt khẩn cấp vắc xin Hayat-Vax. Vắc xin do Trung Quốc sản xuất và đóng gói tại UAE. Đây là vắc xin ngừa COVID-19 thứ 7 được lưu hành tại Việt Nam.

Theo kết quả thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 cho thấy vaccine SARS-CoV-2 bất hoạt (Tế bào Vero) có hiệu quả bảo vệ và an toàn tốt ở những người khỏe mạnh từ 18 tuổi trở lên, tiêm hai liều, liều thứ hai cách 14 ngày, sản phẩm là dung dịch bán trong suốt, có thể dùng đường tiêm bắp (IM), với hiệu quả bảo vệ đạt 79,34%, tỷ lệ tạo ra kháng thể trung hòa chống lại virusSARS-CoV-2đạt 99,52%

Ngoài ra, hiệu quả phòng ngừa lây nhiễm của các vaccine còn phụ thuộc vào các nguyên nhân khác, như là:

  • Do tiêm vắc xin không đúng lịch, tiêm không đủ mũi;
  • Do hệ thống miễn dịch không đáp ứng tốt trong việc tạo kháng thể;
  • Do người bệnh đã phơi nhiễm với tác nhân gây bệnh khi vừa mới tiêm vắc xin, hệ miễn dịch chưa kịp tạo ra kháng thể;….

Để vaccine phát huy tối đa hiệu quả bảo vệ, phòng ngừa khỏi virus Sars-Cov-2, cần phải tiêm vắc xin đúng lịch, đủ mũi theo khuyến cáo nhà sản xuất.

Bác sĩ: Lê Kiều Trang

Khoa Cấp cứu – BV TWQĐ 108 (sưu tầm)