Ví dụ về hai đường thẳng vuông góc

Lấy ví dụ thực tế về hai đường thẳng vuông góc

Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây

Dưới đây là một vài câu hỏi có thể liên quan tới câu hỏi mà bạn gửi lên. Có thể trong đó có câu trả lời mà bạn cần!

Hay nhất

+)Cạnh vuông bảng

+)Bốn cạnh vuông thước kẻ

+)Bốn cạnh vuông quyển sách

Hai đường thằng \(xx', yy'\) cắt nhau và trong các góc tạo thành có một góc vuông được gọi là hai đường thằng vuông góc và được kí hiệu \(xx' \perp yy'\).

Ví dụ về hai đường thẳng vuông góc

Chú ý:

Nếu hai đường thẳng \(xx', yy'\) cắt nhau thì các góc tạo thành đều là góc vuông.

Chứng minh:

Xét hai đường thẳng \(xx', yy'\) cắt nhau tại \(O\), trong các góc tạo thành có một góc vuông như hình vẽ.

Ví dụ về hai đường thẳng vuông góc

Góc \(O_1\) và góc \(O_3\) là hai góc đối đỉnh nên  \(\widehat{O_1}=\widehat{O_3}=90^0\).

Góc \(O_1\) và góc \(O_2\) là hai góc kề bù nên \(\widehat{O_1}+\widehat{O_2}=180^0\), suy ra \(\widehat{O_2}=90^0\).

Góc \(O_2\) và góc \(O_4\) là hai góc đối đỉnh nên  \(\widehat{O_2}=\widehat{O_4}=90^0\).

Vậy, các góc tạo thành đều là góc vuông. \(\square\)

Ví dụ 1:

Cạnh bên và cạnh dưới của cánh cửa vuông góc với nhau.

Ví dụ về hai đường thẳng vuông góc

Ví dụ 2:

Hình vuông có hai cạnh kề vuông góc với nhau.

Ví dụ về hai đường thẳng vuông góc

Hai đường chéo cũng vuông góc với nhau.

Ví dụ về hai đường thẳng vuông góc

Tính chất [edit]

Có một và chỉ một đường thẳng \(a'\) đi qua điểm \(O\) và vuông góc với đường thằng \(a\) cho trước.

Ví dụ về hai đường thẳng vuông góc

Hình vẽ trên minh họa cho hai trường hợp, điểm \(O\) nằm trên và nằm ngoài đường thẳng \(a\).

Đường trung trực của đoạn thẳng [edit]

Định nghĩa:

Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại trung điểm của nó được gọi là đường trung trực của đoạn thẳng ấy.

Ví dụ về hai đường thẳng vuông góc

Ví dụ 3:

Cho các đoạn thẳng \(A_1B_1, A_2B_2, A_3B_3\) và các đường thằng \(a_1, a_2, a_3\)  có tính chất như hình sau.

Ví dụ về hai đường thẳng vuông góc

Ta thấy:

Đường thằng \(a_1\) đi qua trung điểm \(I_1\) của đoạn thẳng \(A_1B_1\), nhưng không vuông góc với đoạn thẳng \(A_1B_1\).

Đường thằng \(a_3\) vuông góc với đoạn thằng \(A_3B_3\) nhưng không đi qua trung điểm của đoạn \(A_3B_3\).

Do đó \(a_1, a_3\) đều không phải là đường trung trực của đoạn thẳng \(A_1B_1\) và \(A_3B_3\).

Đường thẳng \(a_2\) đi qua trung điểm \(I_2\) và vuông góc với đoạn thẳng \(A_2B_2\) nên nó là đường trung trực của đoạn thẳng \(A_2B_2\) .

Hai điểm đối xứng qua một đường thẳng [edit]

Hai điểm \(A\)\(B\) được goi là đối xứng với nhau qua đường thẳng \(xy\) khi \(xy\) là đường trung trực của đoạn thẳng \(AB\).

Ví dụ 4:

Xét các cặp điểm \(A_1\)\(B_1, A_2\)\(B_2, A_3\)\(B_3\) và các đường thẳng \(a_1, a_2, a_3\)Ví dụ 3.

Ta thấy hai điểm \(A_2\)\(B_2\) là đối xứng nhau qua đường thẳng \(a_2\), còn các cặp điểm \(A_2\)\(B_2, A_3\)\(B_3\) lần lượt không đối xứng qua đường thẳng \(a_1, a_3\).


Page 2

https://facebook.com/hocbaionhathcs/live

Các em Like và Follow page để nhận được thông báo và xem các buổi học tiếp theo.

  • Bỏ qua 🔴 Buổi học Live sắp tới

    Không có sự kiện nào sắp diễn ra


    Page 3

    Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học

    Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho  học sinh hết lớp 7. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học.


    Nội dung khoá học

    Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 7 (chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo) về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: (1) Tóm tắt lý thuyết (Lesson summary): hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. (2) Video bài giảng (phát âm): video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. (3) Bài tập thực hành (practice task) giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. (4) Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. (5) Kiểm tra cả bài (unit test): đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn (unit).


    Mục tiêu khoá học

    Khoá học tiếng Anh 7 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 7 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự.

    Đối tượng của khóa học

    Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 7, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.

    Ví dụ về hai đường thẳng vuông góc

    • Người quản lý: Nguyễn Huy Hoàng
    • Người quản lý: Phạm Xuân Thế