Vì sao giá cp cotec thấp

Vì sao giá cp cotec thấp

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   22/03/2022

Ngày 19/03/2022, Tập đoàn Nam Long (Hose: NLG) tổ chức thành công Lễ giới thiệu Flora Akari AK7, AK8 thuộc giai đoạn 2 của Akari City (8.5ha, Bình Tân). Tại sự kiện, 500 sản phẩm căn hộ biệt lập được công bố ra thị trường, kết quả mang về doanh số ước tính hơn 1,400 tỷ đồng cho kế hoạch NLG 2022.

Vì sao giá cp cotec thấp

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   22/03/2022

Sáng ngày 21/03/2022, ĐHĐCĐ thường niên 2022 của CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HOSE: HSG) đã được tổ chức.

Vì sao giá cp cotec thấp

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   22/03/2022

Theo Tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên 2022, HĐQT CTCP Công nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su (UPCoM: RBC) dự kiến trình cổ đông thông qua kế hoạch kinh doanh 2022 với các chỉ tiêu đồng loạt tăng trưởng so với năm trước.

Vì sao giá cp cotec thấp

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   22/03/2022

Với lần thứ 2 tạm ứng cổ tức cho năm 2021, Chứng khoán Trí Việt (TVB) có tổng 2 lần chi trả cổ tức 19.6% tiền mặt năm 2021 tương ứng gần 200 tỷ đồng. Tính đến thời điểm này, TVB là một trong những công ty chứng khoán có tỷ lệ chia cổ tức bằng tiền mặt lớn nhất thị trường. Vậy thực sự kết quả kinh doanh của TVB như thế nào?

Vì sao giá cp cotec thấp

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   22/03/2022

Ngày 18/03/2022 tại Huế và Đà Nẵng, Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình (HOSE: HBC) đã ký kết hợp tác với Khoa Kỹ thuật và Công nghệ thuộc Đại học Huế và Trường Đại học Bách khoa thuộc Đại học Đà Nẵng.

Vì sao giá cp cotec thấp

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   22/03/2022

Ngày 18/03/2022 tại TP. HCM, CTCP Hưng Thịnh Land và Ngân hàng TMCP Quân đội (MB, HOSE: MBB) đã ký thỏa thuận hợp tác chiến lược toàn diện cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng tới các thành viên thuộc Hưng Thịnh Land và hai bên tới khách hàng cá nhân.

Vì sao giá cp cotec thấp

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   22/03/2022

Ngày 21/3/2022, CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HOSE: HSG) tổ chức ĐHĐCĐ thường niên niên độ tài chính (NĐTC) 2021- 2022. Thông qua các báo cáo tại hội nghị, Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc trình bày chi tiết cho Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động của HSG trong NĐTC 2020 - 2021 vừa qua, đề xuất cổ đông thông qua kế hoạch kinh doanh và một số định hướng trong NĐTC 2021 - 2022 và giai đoạn sắp tới.

Vì sao giá cp cotec thấp

Kinh tế quốc tế  |   CafeF  |   24/01/2022

Theo phân tích của Goldman Sachs, việc lạm phát leo thang nhanh chóng có thể khiến Cục Dự trữ Liên bang (Fed) quyết liệt hơn trong việc nâng lãi suất trong năm nay.

Vì sao giá cp cotec thấp

Kinh tế quốc tế  |   CafeF  |   22/01/2022

Thị trường tiền số cùng với các tài sản nhiều rủi ro khác đang gây ra những ảnh hưởng lớn.

Vì sao giá cp cotec thấp

Kinh tế quốc tế  |   CafeF  |   22/01/2022

Giám đốc điều hành quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tuyên bố chính sách Zero Covid của Trung Quốc đang "ngày càng giống một gánh nặng", cản trở sự phục hồi kinh tế của cả quốc gia này và thế giới.

Vì sao giá cp cotec thấp

Kinh tế quốc tế  |   CafeF  |   22/01/2022

Nhà lãnh đạo 41 tuổi của El Salvador tự xưng mình là Tổng thống “ngầu” nhất trên thế giới, nổi tiếng với việc điều hành đất nước thông qua sử dụng Twitter.

Vì sao giá cp cotec thấp

Kinh tế quốc tế  |   CafeF  |   22/01/2022

Bài bạc là trò chơi may rủi nhưng sau khi may mắn vì chơi thắng, hàng loạt khách hàng đã "va" ngay vào vận rủi.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINHVIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌCTiểu luận môn QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNHCÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐẤT COTEC (HOSE)GVHD: TS. Ngô Quang Huân HVTH: Phan Thị PhượngLớp: QTKD – K21 - Đêm 2Mã CK: CLGTp Hồ Chí Minh, tháng 04 /2013QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013Phần 1:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐẤT COTEC (HOSE)1.1. Một số thông tin cơ bảnTên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà đất CotecMã chứng khoán: CLGĐịa chỉ: 14 Nguyễn Trường Tộ, Phường 12, Quận 4, TP. HCM Sứ mệnh: Không ngừng đổi mới để tạo nên những sản phẩm và dịch vụ thoả mãn mọi nhu cầu khách hàng, làm gia tăng lợi ích cho khách hàng, đối tác và cổ đông. Tầm nhìn: Trở thành một “Nhà đầu tư Bất động sản chuyên nghiệp” hàng đầu tại Việt Nam.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: 1) Kinh doanh khách sạn, khu nghĩ dưỡng (không kinh doanh tại trụ sở); 2) Mua bán hàng thủ công mỹ nghệ; 3) Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp, 4) Giám sát thi công công trình dân dụng và công nghiệp;5) Quản lý dự án các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình hạ tầng khu đô thị và công nghiệp;6) Kinh doanh bất động sản, đầu tư kinh doanh nhà, khu nghĩ dưỡng (không kinh doanh tại trụ sở)7) Môi giới, tư vấn bất động sản, dịch vụ định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản8) Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, dây chuyền công nghệ ngành xây dựng, vật liệu xây dựng9) Sản xuất kết cấu thép tiền chế (không sản xuất tại trụ sở);10)Kinh doanh du lịch, lữ hành, nội địa11) Tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính);12)Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận13)Xây dựng, lắp đặt, sữa chữa các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp 14)Thi công xây dựng các công trình cấp thoát nước và xử lý môi trường, đường dây, trạm biến áp, thi công gia công lắp đặt hệ thống cơ điện lạnh, thiết bị công nghiệp, các công trình giao thong (đường bộ và đường thủy), công trình thủy lợi15)Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại, quảng cáo.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển:2QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà đất Cotec (COTECLAND) được thành lập từ Nhà máy Coterraz, Trung tâm Kinh doanh Bất động sản và hai Xí nghiệp Xây lắp, là một trong những đơn vị trực thuộc Công ty Kỹ thuật Xây dựng và Vật liệu Xây dựng (COTEC) tức COTEC GROUP ngày nay, được cổ phần hoá theo Quyết định số 2013/QĐ-BXD ngày 17/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Sau khi có quyết định cổ phần hóa của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hồ Chí Minh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103003080 ngày 28/01/2005.1.4. Vị thế công tyCOTECLAND là một trong những thành viên của COTEC GROUP, thương hiệu COTEC được biết đến như một thương hiệu đa ngành nghề. Do vậy dưới sự hỗ trợ của COTEC GROUP, COTECLAND đã ngày một lớn mạnh cả về năng lực tài chính và quy mô hoạt động và thương hiệu COTECLAND đã tạo được vị thế riêng của mình trong lĩnh vực kinh doanh Bất động sản và Xây dựng. Xác định rõ mục tiêu phát triển lâu dài, COTECLAND trở thành một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực kinh doanh Bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung, được định vị là một trong các đơn vị Bất động sản hạng A.Tuyên ngôn phát triển của COTECLAND là ‘nhà đầu tư chuyên nghiệp’. Chuyên nghiệp ở đây tức là xây dựng một hệ thống chuyên nghiệp, từ đầu tư, kinh doanh đến quản lý, xây dựng, tức xây dựng một hệ thống khép kín để tạo ra những sản phẩm sau cùng có giá trị gia tăng cao cho khách hàng. COTECLAND có một hệ thống kinh doanh Bất động sản khép kín, đồng bộ trong tất cả các khâu giúp giảm chi phí, quản lý được đầu vào cũng như quy trình sản xuất sản phẩm nên giá thành hợp lý hơn, chất lượng cũng sẽ được nâng cao hơn và mang đến cho khách hàng sự thỏa mãn cao nhất. Để đáp ứng cho sự phát triển mới của COTECLAND, chúng tôi đã mời rất nhiều chuyên gia cao cấp có kinh nghiệm trong các lĩnh vực: kinh doanh, đầu tư, quản lý, xây dựng ở trong và ngoài nước về nắm giữ những vị trí chủ chốt. COTECLAND cũng đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ kinh doanh không chỉ biết bán hàng mà còn phải là những người có kiến thức, có đạo đức kinh doanh 3QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013để tạo cho khách hàng sự thoải mái, tin tưởng cũng như đưa ra được những định hướng thông tin tốt nhất cho khách hàng. Khi đến COTECLAND khách hàng hoàn toàn có thể đặt trọn niềm tin.Mỗi nhân viên của COTECLAND phải ý thức được rằng sự thành công của khách hàng là thành công của doanh nghiệp.Để làm được điều đó, Công ty không chỉ thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo trong nội bộ mà còn tạo điều kiện cho các nhân viên tham gia các khóa đào tạo ở nước ngoài.Các dự án của COTECLAND cũng hết sức đa dạng và phong phú như: Khu dân cư, khu chung cư cao tầng, trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng và khu nghỉ dưỡng resort 5 sao. Thị trường mà chúng tôi tập trung đầu tư chủ yếu ở TP.HCM, Vũng Tàu, Bình Dương, sắp tới sẽ mở rộng ra các thị trường khác như: Phan Thiết, Đà Nẵng. Chiến lược của công ty trong giai đoạn 2010 – 2015 là sẽ phát triển COTECLAND thành một thương hiệu Bất Động Sản có uy tín không chỉ trên thị trường Việt Nam mà còn vươn ra khu vực. Tất cả các dự án Bất động sản của Công ty đầu tư phải mang dấu ấn riêng biệt của COTECLAND. 1.5. Chiến lược phát triển và đầu tưTập trung phát triển lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản. Huy động vốn, phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên 95 tỷ đồng nhằm thực hiện công tác đầu tư, kinh doanh các dự án bất động sản.1) Niêm yết cổ phiếu của CotecLand trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.2) Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, các phòng ban, tập trung tuyển dụng, thu hút nhân tài, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật.3) Tăng cường và hoàn thiện mô hình quản lý tài chính, xây dựng chiến lược, định hướng cho công tác tài chính, mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.4) Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, tiến tới xây dựng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Luôn coi công tác cải tiến chất lượng là động lực cho sự phát triển.5) Ngoài lĩnh vực chủ đạo là kinh doanh bất động sản, công ty còn phát triển các lĩnh vực Xây lắp, Công nghiệp, Đầu tư tài chính.4QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 20136) Xây dựng hệ thống kinh doanh vững mạnh mang thương hiệu CotecLand trên thị trường. Xây dựng thương hiệu công ty “COTECLAND” và thương hiệu sản phẩm “BLUE SAPPHIRE” ở các sản phẩm chính như các căn hộ, chung cư trung và cao cấp, khu dân cư, khu resort 4 đến 5 sao, các khu phức hợp nghỉ dưỡng biển, các khu biệt thự cao cấp….7) Xây dựng CotecLand trở thành "NHÀ ĐẦU TƯ CHUYÊN NGHIỆP" với quy trình Đầu tư - Xây dựng - Kinh doanh - Quản lý sau bán hàng.8) Xây dựng văn hóa doanh nghiệp đặc trưng "COTECLAND".5QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013Phần 2: PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH2.1. Phân tích tỷ lệ2.1.1. Phân tích đánh giá khả năng thanh toánCHỈ TIÊU 2009 2010 20111.1Tỷ số thanh toán hiện hành (lần) 1.17 0.94 1.421.2Tỷ số thanh toán nhanh (lần) 0.66 0.43 1.15 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao Như vâỵ, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp không cao, chỉ 1,17 năm 2009, giảm chỉ còn 0,94 năm 2010 (lý do phần tài sản ngắn hạn giảm nhanh hơn so với nợ ngắn hạn) và tăng trở lại 1,42 năm 2011(trong năm 2011 cả nợ ngắn hạn và tài sạn ngắn hạn đều tăng mạnh, tuy nhiên tài sản ngắn hạn tăng mạnh hơn cho nên chỉ số thanh toán hiện hành được cải thiện. Khả năng thanh toán nhanh:  Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán.Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp. Khi xét đến yếu tố hàng tồn kho, các tỷ số đều giảm đáng kể: so với năm 2009, tỷ lệ hàng tồn kho tăng mạnh trong nắm 2010 điều đó dẫn đến chỉ số thanh toán nhanh chỉ còn 1,43. Đến năm 2011, tỷ lệ hàng tồn kho giảm nhẹ, bên cạnh đó, tài sản tăng mạnh dẫn đến khả năng thanh toán nhanh được cải thiện đáng kể.6QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013CHỈ TIÊU 2009 2010 2011Kỳ thu tiền bình quân 417.67 96.55 209.76Vòng quay hàng tồn kho 0.18 0.72 2.02Vòng quay khoản phải trả 0.09 0.37 0.552.1.2. Phân tích tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động Chỉ số vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm.Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ.Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Vòng quay hàng tồn kho qua các năm thấp , nhỏ hơn 1 trong các năm 2009 và 2010,vòng quay tăng nhẹ vào năm 2011, Điêù này chứng tỏ tốc độ bán hàng của công ty không nhanh. Bên cạnh đó, vòng quay hàng tồn kho biến đổi, không ổn định Chỉ số kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân từ năm 2009 đến năm 2010 giảm mạnh, chứng tỏ khả năng thu hồi tiền của công ty tốt hơn. Tuy nhiên tỷ số này nhỏ hơn 1 cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản qua các năm cực kỳ thấp7QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 20132.1.3. Phân tích các tỷ lệ tài trợCHỈ TIÊU 2009 2010 2011Tỷ số nợ / Tổng nguồn tài trợ (TDR) 0.88 0.66 0.82Khả năng chi trả lãi vay 1.80 1.80 1.47Tỷ số khả năng trả nợ 0.08 0.21 0.13 Tỷ số nợ/Tổng tài sản:  Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số này vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ vay càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Còn các chủ sở hữu thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận tăng nhanh. Tuy nhiên nếu tỷ số nợ quá cao thì doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.  Tỷ số nợ/Tổng tài sản giảm vào năm 2010 vì tổng nợ năm 2010 giảm trong khi tài sản tăng, đến năm 2011 tỷ số này tăng trở lại vì lý do cả tổng nợ và tổng tài sản đều tăng vượt bật, tuy nhiên, tổng nợ tăng mạnh hơn. Tỷ lệ này tương đối thấp, đây là một dấu hiệu tốt. Tỷ lệ thanh toán lãi vay:  Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước thuế của doanh nghiệp, hay nói cách khác là cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Tỷ số thanh toán lãi vay khá ổn định qua các năm, đều lớn 1, tuy năm 2011 tỷ số có giảm vì lãi suất vay năm này tăng cao. Tỷ số khả năng trả nợ  Tỷ số khả năng trả nợ không biến động nhiều, tuy nhiên tỷ lệ này nhỏ hơn 1, cho thấy nguồn tiền để trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp vẫn chưa được cải thiện.8QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 20132.1.4. Phân tích các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợiCHỈ TIÊU 2009 2010 2011Tỷ suất lợi nhuận gộp 41.54% 43.21% 32.46%Tỷ suất sinh lợi sau thuế 34.14% 24.71% 6.27%Sức sinh lợi cơ bản 7.07% 14.33% 10.03%ROA (bình quân) 1.84% 3.06% 2.95%ROE (bình quân) 0.86% 3.17% 1.50% Tỷ suất lợi nhuận gộp: Tỷ suất sinh lợi sau thuế: Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Sức sinh lợi cơ bản:  Sức sinh lợi cơ bản mang giá trị dương nhưng không cao, Doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận qua các năm, đặt biệt là năm 2010, giảm vào năm 2011 vì lợi nhuận suy giảm vì lãi suất vay tăng và tình hình kinh doanh khó khăn vì bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế.  Tỷ số ROA (bình quân):  Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.  Trong ba năm phân tích, tỷ số ROA năm 2010 cao nhất và suy giảm vào năm 2011. Tỷ số tuy ổn định nhưng thấp hơn tỷ số ROA trung bình ngành. Tỷ số ROE (bình quân):  Đây là tỷ lệ chứng tỏ khả năng sử dụng đồng vốn của cổ đông. Tỷ số này tăng năm 2010 và giảm năm 2011, tỷ số này khá thấp nhưng vẫn lớn hơn các công ty cùng ngành.Nhìn chung, khả năng sinh lợi của công ty đều khả quan vào năm 2010, giảm năm 2011 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Dù vậy, khi so sánh với các công ty cùng ngành, thì khả năng sinh lợi của C\công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà đất Cotec khá khả quan, công ty đang hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh tốt và rủi ro thấp.2.1.5. Phân tích các tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường9QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013CHỈ TIÊU 2009 2010 2011Tỷ lệ P/E 168.11 35.62 44.06Tỷ lệ P/B 42.37 7.80 5.54Tỷ số giá/dòng tiền (P/CF) 173.24 520.00 15.28Các công thức mở rộngEPS 121.32 408.13 228.46DPS 2.86 - 226.21BVPS 481.39 1,864.33 1,816.01CFPS 117.73 27.96 658.70 Tỷ số P/E: P/E là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu. Công ty có P/E khá cao, cao hơn trung bình ngành, điều đó cho thấy sự kỳ vọng của các nhà đầu tư vào công ty Tuy nhiên, năm 2009, P/E của công ty rất cao, lý do vì đây là giai đoạn thị trường chứng khoán trên đà phát triển, nhà đầu tư kỳ vọng rất cao vào công ty, dẫn đến giá trị của cổ phiếu cao hơn giá thực của nó, Tỷ số P/E giảm mạnh vào năm 2010 và duy trì đến năm 2011. Tỷ số P/B: Đây là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ số P/B của công ty giảm cực mạnh trong năm 2010, 2011, cho thấy sự điều chỉnh của thị trường chứng khoán Việt Nam, đây là một tình trạng xấu. EPS:  Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Công ty có tỷ số EPS thấp so với trung bình ngành, bên cạnh đó, tỷ số này không ổn định một phần vì lý do lượng cỏ phiếu trên thị trường không ổn định qua các năm.2.2. Phân tích cơ cấu2.2.1. Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toánChỉ tiêu 2009 2010 201110QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọngTài sản ngắn hạn 181,536,666,765 60.28%169,065,920,333 44.28%446,180,334,121 63.79%Tài sản dài hạn 119,628,821,051 39.72%212,717,918,224 55.72%253,315,237,882 36.21%Nợ phải trả 265,629,842,955 88.20%251,170,175,563 65.79%572,231,210,535 81.81%Vốn chủ sở hữu 33,697,610,419 11.19%130,503,330,438 34.18%127,120,876,372 18.17% Phân tích cơ cấu nguồn vốn Qua bảng cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà đất Cotec qua 3 năm, ta thấy cơ cấu tài sản của Công ty thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn và giảm tỷ trọng tài sản dài hạn. Ảnh hưởng mạnh mẽ nhất là do mức tăng của khoản phải thu ngắn hạn. Tài sản dài hạn năm 2011 chiếm tỷ trọng 36,21 %, Năm 2010 chiếm tỷ trọng 55,72 %. Sự giảm xuống về tỷ trọng của tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác… Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản Tỷ trọng nợ phải trả lớn hơn tỷ trọng vốn chủ sở hữu, rủi ro về tự chủ tài chính của công ty thấp. Tỷ trọng nợ phải trả giảm năm 2010 giảm vì vốn chủ sỡ hữu tăng nhanh, tỷ trọng này tăng năm 2011 vì giá trị nợ phải trả tăng mạnh mẽ. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng , mạnh so với năm 2011 vì giá trị của nó tăng mạnh mẽ, năm 2011, tỷ trọng này giảm (dù giá trị giảm rất ít) lý do vì giá trị nợ phải trả tăng mạnh mẽ. 2.2.2. Phân tích cơ cấu báo cáo lời lỗCHỈ TIÊUNĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011GIÁ TRỊTỶ TRỌNGGIÁ TRỊTỶ TRỌNGGIÁ TRỊTỶ TRỌNGDoanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ24,874,937,763 115,672,533,812 255,781,815,966Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ24,874,937,763 100.00% 115,672,533,812 100.00% 255,781,815,966 100.00%Giá vốn hàng bán 14,543,088,298 58.46% 65,694,194,419 56.79% 172,753,378,259 67.54%Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ10,331,849,465 41.54% 49,978,339,393 43.21% 83,028,437,707 32.46%Doanh thu hoạt động tài chính 15,161,153,974 60.95% 40,535,162,085 35.04% 26,323,726,760 10.29%Chi phí tài chính 12,167,611,876 48.92% 13,220,513,918 11.43% 48,809,326,956 19.08%11QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013Trong đó: Chi phí lãi vay 11,822,611,876 47.53% 13,220,513,918 11.43% 47,714,821,908 18.65%Chi phí bán hàng 505,776,600 2.03% 5,686,311,210 4.92% 10,094,173,080 3.95%Chi phí quản lý doanh nghiệp 5,302,142,885 21.32% 28,282,993,094 24.45% 18,120,306,506 7.08%Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh7,517,472,078 30.22% 43,323,683,256 37.45% 32,328,357,925 12.64%Thu nhập khác 3,466,290,783 13.93% 454,652,656 0.39% 524,904,380 0.21%Chi phí khác 1,501,400,333 6.04% 443,493,646 0.38% 329,263,519 0.13%Lợi nhuận khác 1,964,890,450 7.90% 11,159,010 0.01% 195,640,861 0.08%Lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh- 0.00%- 1,857,067,970-1.61%- 10,078,043,401-3.94%Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế9,482,362,528 38.12% 41,477,774,296 35.86% 22,445,955,385 8.78%Chi phí thuế TNDN hiện hành 2,002,570,213 8.05% 13,133,796,417 11.35% 6,340,946,180 2.48%Chi phí thuế TNDN hoãn lại- 1,012,786,984-4.07%- 236,539,355-0.20% 69,174,512 0.03%Lợi nhuận sau thuế TNDN 8,492,579,299 34.14% 28,580,517,234 24.71% 16,035,834,693 6.27%Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số- 0.00% 11,695,779 0.01% 43,485,096 0.02%Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ8,492,579,299 34.14% 28,568,821,455 24.70% 15,992,349,597 6.25%• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh qua các năm, tương ứng với chi phí giá vốn tăng, Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng mạnh mẽ qua các năm.• Doanh thu hoạt động tài chính từ năm 2009 đến 2010 tăng, nhưng suy giảm năm 2011 vì ảnh hưởng của chi phí lãi vay cao.• Chi phí bán hàng tăng gần như gấp đôi qua các năm, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh mẽ năm 2010 và có xu hướng giảm vào năm 2011.• Các khoản chi phí đều tăng mạnh mẽ vào năm 2011 vì lý do là tình trạng khó khăn của tình hình kinh tế chung.2.2. Phân tích chỉ số ZCông thức: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5• X1: Tỷ số tài sản lưu động/ tổng tài sản.• X2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản.• X3: Tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế/ tổng tài sản.• X4: Tỷ số giá thị trường của vốn chủ sở hữu/ giá trị sổ sách của tổng nợ.• X5: Tỷ số doanh thu/ tổng tài sản.Chỉ tiêu 2009 2010 2011Tỷ số tài sản lưu động/ tổng tài sản (X1) 0.60 0.44 0.64Tỷ số lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản (X2) 0.04 0.08 0.0412QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013Tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế/ tổng tài sản (X3)0.07 0.15 0.10Tỷ số giá thị trường của vốn chủ sở hữu/ giá trị sổ sách của tổng nợ (X4)5.37 4.05 1.23Tỷ số doanh thu/ tổng tài sản (X5) 0.08 0.30 0.37Chỉ số Z ( The Altman Z-Score ) 4.32 3.87 2.27 Chỉ số Z của doanh nghiệp năm 2009, 2010 đều nằm trong vùng an toàn, So với năm 2009, tỷ số Z giảm xuống, và tiếp tục giảm năm 2011 chỉ còn 2.27 đây là một tỷ lệ xấu và doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo phát sản . Để cải thiện chỉ số Z, doanh nghiệp cần cải thiện giá trị X3, X2 chiếm tỉ trọng cao trong công thức tính Z, bằng cách tăng hiệu quả kinh doanh, góp phần tăng lợi nhuận giữ lại (giảm nợ và các chi phí lãi vay bằng cách thanh lý các tài sản không cần thiết để trả nợ…)…làm được điều này cũng góp phần cải thiện X5. Trong tình hình kinh tế khó khăn, nhất là ngành bất động sản đang đóng băng thì cơ hội để cải thiện Z xem ra là một vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp.13QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 20132.3. Phân tích DupontPhân tích Dupont 2009 2010 2011Tỷ suất lợi nhuận sau thuế (1) 34.14% 24.71% 6.27%Vòng quay tài sản (2) 0.11 0.34 0.18ROA (3) = (1)*(2) 0.04 0.08 0.01Đòn bẩy tài chính (4) 8.94 2.93 5.50ROE (5) = (3)*(4) 34.14% 24.71% 6.27% Các chỉ số phân tích Dupont đều có xu hướng giảm, tuy đang có dấu hiệu phục hồi lại trong năm 2011 nhưng xem ra mức tăng rất ít không đáng kể, nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế đang giảm dần qua các năm, chứng tỏ tình hình khó khăn của CLG vẫn chưa được cải thiện. Theo mô hình Dupont ta thấy rằng số vòng quay của tài sản thấp nên sức sản xuất tài sản của doanh nghiệp có cải thiện năm 2010 nhưng lại suy giảm trở lại năm 2011.2.5. Phân tích đòn bẩy tài chínhChỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011DOL: đòn cân định phí1.29 3.57 1.37-F: định phí5,807,919,485 33,969,304,304 28,214,479,586DFL: đòn cân tài chính0.63 0.50 0.62DTL0.81 1.78 0.84 Đòn cân định phí tăng mạnh vào năm 2010 nhưng giảm trở lại vào năm 2011, đòn cân tài chính khá ổn định và thấp. DTL ở mức thấp, công ty không phụ thuộc nhiều vào các rủi ro như rủi ro tài chình và rủi ro kinh doanh.14QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013 2.6. Phân tích hoàn vốnChỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011ĐIỂM HÒA VỐN LỜI LỖĐịnh phí 17,975,531,361 47,189,818,222 77,023,806,542Biến phí (3,432,443,063) 18,504,376,197 95,729,571,717Doanh thu hòa vốn lời lỗ 15,795,888,239 56,176,488,037 446,751,030,470ĐIỂM HÒA VỐN TIỀN MẶTĐịnh phi tiền mặt 17,252,194,270 75,066,751,073 (2,785,224,028)Biến phí (2,709,105,972) (9,372,556,654) 175,538,602,287Doanh thu hòa vốn tiền mặt 14,110,505,155 43,925,903,041 1,072,719,069ĐIỂM HÒA VỐN TRẢ NỢĐịnh phí trả nợ 29,074,806,146 88,287,264,991 44,929,597,880Biến phí (14,531,717,848) (22,593,070,572) 127,823,780,379Doanh thu hòa vốn trả nợ 9,912,792,448 58,026,666,695 (15,210,154,418)Doanh thu thuần 24,874,937,763 115,672,533,812 255,781,815,966 Năm 2009, 2010 doanh thu thuần cao hơn các điểm hòa vốn cho thấy hai năm này công ty hoạt động có lời, ổn định Năm 2011: Doanh thu thuần cao hơn điểm hòa vốn tiền mặt và điểm hòa vốn trả nợ; Thấp hơn điểm hòa vốn lời lỗ. Đây là một dấu hiệu xấu.15QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013Phần 3. ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN3.1. Các thông số đánh giá theo góc độ thị trườngSTT Chỉ tiêu 20131 Giá cổ phiếu ngày 28/03/2013 7.900 VNĐ2 Lượng cổ phiếu lưu hành đến hết ngày 28/03/2013 10.000.0003 Thư giá cổ phiếu 21.010 VNĐ4 Lợi nhuận trên cổ phần (EPS) (đồng/cp) 2305 P/E 36,09 Giá trị thị trường của cổ phiếu thấp hơn rất nhiều so với thư giá, đây là tình hình chung của thị trường chứng khoán đang suy thoái. Lợi nhuận trên cổ phiếu khá thấp 230đ/cổ phiếu Tỷ số P/E cho biết nhà đầu tư sẵn sàn bỏ ra bao nhiêu đồng để lấy 1 đồng lợi nhuận của công ty. Chỉ số này rất bé 36,09 ở mức trung bình, chứng tỏ nhà đầu tư cũng có sự quan tâm nhất định đến lọa cổ phiếu này.3.2. Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/ESTT Chỉ tiêu 20131 P/E ngành 7.482 Lượng cổ phiếu thưởng dự kiến niêm yết thêm năm 2012 -3 Tổng cổ phiếu lưu hành dự kiến 2012 70,000,0004 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng qua các năm5 2010 - 2009 336.54%6 2011 - 2010 56.11%7 Lũy kế đến Quý 4/2012 -88.98%8 Giá cổ phiếu của CLG dự kiến năm 2013: 1,734.48 đ16QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 20133.3. Định giá cổ phiếu theo chỉ số EVARủi ro thị trường của cổ phiếu CII - βi 1.154333Krf - Hệ số hoàn vốn rủi ro tối thiểu căn cứ lãi suất công trái 12%Lãi suất sử dụng vốn chủ sở hữu - Ks 25.85%Lãi suất sử dụng nợ vay 14%Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế 10.50%Chỉ tiêu Tỷ trọng Lãi suất sử dụng vốnVốn chủ sở hữu 795,571,729,627 61.76% 26%Nợ phải trả 492,511,762,316 38.24% 10.50%Tổng nguồn vốn 1,288,083,491,943 Lãi suất sử dụng vốn bình quân 19.98%EVA của công ty năm 2012(lũy kế quý 4)STT Chỉ tiêu Cách tínhLợi nhuận (NOPAT)1 Lợi nhuận sau thuế 46,014,073,5952 Chi phí lãi vay 32,020,701,1103Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế70,029,599,4284Vốn đầu tư ( bảng cân đối kế toán)700,000,000,0005Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) %19.98%6Chi phí sử dụng vốn bình quân6= 4x5 139,874,034,4567 EVA 7= 3-6 -69,844,435,0298EVA trên vốn đầu tư (%)8=7/3 -99.74%9 ROI (%) 9 = 3:4 10.00%10 ROE (%) 5.78%11Tốc độ tăng trưởng ROE qua các năm2010 269.280%2011 -52.596%Dự kiến 2012 573.21%Dự kiến 2013 35%17QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013Dự kiến 2014 54%Dự kiến 2015 55%Dự kiến 2016 60%12Dự kiến 2012 33%ROE dự kiến qua các nămDự kiến 2013 12%Dự kiến 2014 6%Dự kiến 2015 3%Dự kiến 2016 2%13Dự kiến vốn chủ sở hữu qua các nămDự kiến 2013 278,450,105,369Dự kiến 2014 150,363,056,900Dự kiến 2015 82,699,681,295Dự kiến 2016 49,619,808,777HIỆN GIÁ14EVA 2013 39,674,863,450 31,525,017,251EVA 2014 29,450,241,851 18,593,821,184EVA 2015 18,529,481,395 9,295,718,016EVA 2016 11,801,697,694 4,704,397,97715Giá thị trường của vốn chủ sở hữu CII cuối 201264,118,954,42816Số lượng cổ phiếu CII dự kiến 201270,000,00017Giá cổ phiếu CII cuối năm 201212,281.30Phần 4. LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ CLG VFMVF4Ki: lãi suất chiết khấu Krf + (Km - Krf) x β19.93% 17.42%Krf: suất sinh lời phi rủi ro Lãi suất trái phiếu KBNN9.79% 9.79%Km: suất sinh lợi kỳ vọng của TTCK 20.69% 20.69%β: hệ số Beta rủi ro của GMC 0.930 0.700 (Km-Krf): phần bù rủi ro thị trường kỳ vọng 10.90% 10.90% Độ lệch chuẩn d 2.77% 2.55%18QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013Hệ số tương quan r 1.00 -0.88Hệ số biến thiên Cn 0.14 0.15Tỷ trọng trong bộ chứng khoán 47.80% 52.20%Độ lệch chuẩn danh mục đầu tư 0.65%Ks danh mục đầu tư 18.6%Hệ số biến thiên danh mục 0.035 19QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2013MỤC LỤCPhần 1:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐẤT COTEC (HOSE) 11.6. Một số thông tin cơ bản 11.7. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 11.8. Lịch sử hình thành và phát triển 21.9. Vị thế công ty 2 1.10. Chiến lược phát triển và đầu tư 3Phần 2: PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH 52.1. Phân tích tỷ lệ 52.1.1. Phân tích đánh giá khả năng thanh toán 52.1.2. Phân tích tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động 62.3.3. Phân tích các tỷ lệ tài trợ 72.3.4. Phân tích các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi 82.3.5. Phân tích các tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường 92.2. Phân tích cơ cấu 102.2.1. Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán 102.2.2. Phân tích cơ cấu báo cáo lời lỗ 112.3. Phân tích chỉ số Z 122.4. Phân tích Dupont 122.5. Phân tích đòn bẩy tài chính 13 2.6. Phân tích hoàn vốn 14Phần 3. ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN 153.1. Các thông số đánh giá theo góc độ thị trường 153.2. Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/E153.3. Định giá cổ phiếu theo chỉ số EVA 16Phần 4. LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ 1720