Vibrance Lightroom là gì
Dù học Photoshop, Lightroom hay bất kỳ phần mềm retouch ảnh nào khác, bạn cần hiểu các thông số chỉnh ảnh sau đây để nhanh chóng tạo ra bức ảnh mình muốn. Khi hiểu rõ các thống số này thì gặp bất kỳ chương trình xử lý ảnh nào bạn cũng dễ dàng làm quen và sử dụng được. White Balance (WB), Temp, Tint - Cân bằng trắng: thường gặp trong chụp ảnh, là quá trình xác định đúng màu của bức ảnh trong điều kiện chụp cụ thể. Ví dụ cùng một bộ quần áo, bạn nhìn trực tiếp dưới ánh mặt trời cho màu khác, nhìn dưới ánh đèn điện cho màu khác. Màu sắc ánh sáng xung quanh làm ảnh hưởng đến kết quả chụp. Có thể chỉnh lại màu sắc bức ảnh cho đúng bằng cách dùng tính năng WB có trên phần mềm retouch ảnh. Tính năng WB cho phép người dùng chọn một màu áp lên bức ảnh, để ảnh về đúng màu theo ý đồ người chụp. Chọn màu trong White Balance trên máy ảnh Trong Lightroom bạn chỉnh hai thanh Temp và Tint để chọn màu phù hợp cho ảnh.Cụ thể dùng Temp để chỉnh tone ấm (nghiêng về màu vàng) hoặc tone lạnh (nghiêng về màu xanh). Tương tự Tint để chỉnh tone màu nghiêng về hồng hoặc xanh lá. Thêm sắc vàng cho ảnh ấm hơn Ảnh nghiêng về xanh Áp thêm màu xanh lá cho ảnh Áp thêm màu hồng cho ảnh Exposure: tăng, giảm độ sáng của toàn bức ảnh. Chỉnh ảnh sáng hơn Contrast: chỉnh độ tương phản giữa vùng tối và vùng sáng trong ảnh. Tăng độ tương phản của ảnh Highlights: làm vùng sáng trên ảnh sáng hoặc tối hơn. Làm vùng bầu trời sáng hơn Shadows: tăng hoặc giảm ánh sáng vùng tối trên ảnh Tăng ánh sáng cho phần cây cối, mặt đất... White: thêm màu trắng vào vùng cực sáng Vùng bầu trời sáng hơn Black: thêm màu đen vào vùng cực tối Làm tối cây cối, con người, đất.... Clarity: tăng/giảm độ tương phản vùng mid-tone dẫn tới tăng/giảm độ nét của ảnh. Thuật toán Clarity ngày càng được nâng cấp tạo ra ít noise hơn Sharpen và giữ chi tiết tốt hơn. Ảnh phong cảnh tăng clarity sẽ làm ảnh nét hơn, với ảnh chân dung cần da mềm mại thì giảm clarity. Làm ảnh nét hơn Vibrance: giúp tăng độ đậm nhạt màu sắc cho ảnh. Vibrance chỉ làm thay đổi các màu yếu, nhợt nhạt, chưa bão hòa. Thông thường người ta thích dùng vibrance hơn saturation vì ít bị bệt màu. Làm màu sắc đậm hơn Saturation: tăng độ đậm nhạt cho toàn bộ màu trên bức ảnh. Dùng Saturation dễ làm ảnh bệt màu vì tăng giá trị cả ở vùng màu đã bảo hòa (quá đậm) . Làm đậm màu cho toàn bức ảnh Curves: đồ thị cho phép tăng giảm ánh sáng theo:
Xem các ví dụ sau, chú ý khu vực đồ thị Curves Làm vùng sáng trên bầu trời sáng hơn Làm vùng sáng trên ảnh sáng hơn Vùng tối trên ảnh tối hơn Làm vùng đen trên ảnh đen hơn Hue: tone của một màu cụ thể, ví dụ màu đỏ là một dải màu kéo dài từ hồng sang cam (xem hình bên dưới). Màu cam là một dải màu kéo dài từ đỏ sang vàng...vv Saturation của từng màu: tăng độ đậm nhạt cho màu Luminance: độ sáng của màu. Để thấy mối quan hệ giữa 3 giá trị này vui lòng xem hình bên dưới. Trên hình này ta kéo tone màu xanh lá nghiêng về màu vàng (lá cây sẽ chuyển sang vàng). Sau đó tăng Luminance để màu là vàng hơn, giảm Saturation để màu lá dịu hơn. Mối quan hệ giữa Hue, Saturation và Luminance Ví dụ này chọn tone màu là gần màu ngọc biển, tăng cả 2 giá trị Saturation và Luminance để màu lá thật xanh Split Toning: dùng để áp tone màu chủ đạo khác nhau giữa vùng sáng và vùng tối. Người ta hay dùng tính năng này trong blend màu, tạo cho bức ảnh có màu đặc biệt. Ví dụ này áp màu vàng sậm cho vùng sáng và màu xanh biển cho vùng tối. Điều chỉnh saturation 2 màu này để có được ảnh ưng ý. Sharpening: làm nét hình, trong đó
Noise Reduction: giảm nhiễu hạt trên ảnh, có 2 loại Thông thường ta có thể giảm Noise sau đó tăng Sharpening cũng giúp làm ảnh cho nét và ít noise hơn. Nếu bài viết hay vui lòng Share và Likehttps://www.facebook.com/taphuan nhé. Comment ngay bên dưới để đánh dấu bài đọc. Kết bạn với Dạy Học Trực Tuyến để theo dõi các bài viết mới.Mỗi này đều có từ 1 đến 2 tips được đăng tại TapHuan.vn bạn nhé. Các tips đều được biên soạn kỹ lưỡng dành cho tất cả mọi người có thể học. |