Viện nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học

Nằm tại toà nhà B1, trung tâm nghiên cứu và phát triển CNSH được thành lập năm 2010 trên cơ sở Dự án Giáo dục đại học II do Ngân hàng Thế giới viện trợ với mục tiêu “Nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu công nghệ sinh học [CNSH] công nghiệp tại ĐHBK HN”. Trung tâm định hướng và tập trung vào 3 hoạt động chính: Nghiên cứu phát triển và kiểm định công nghệ cao trong lĩnh vực CNSH, Cung cấp các khóa đào tạo cơ bản và nâng cao trong lĩnh vực CNSH, Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới phục vụ đời sống
Với đội ngũ 5 thầy cô có trình độ, được đào tạo bài bản ở các môi trường giáo dục hiện đại, Trung tâm đang quản lý hệ thống thiết bị phòng thí nghiệm chia làm 4 cụm được thiết kế là một dây chuyền hoàn chỉnh cho việc phát triển công nghệ chế tạo sản phẩm, kiểm soát quá trình cũng như kiểm soát chất lượng sản phẩm. Với hệ thống thiết bị động bộ, hiện đại, một môi trường nghiên cứu mở, các nhà khoa học có điều kiện để tự do nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng thử nghiệm các giải pháp CNSH trong sản xuất và phục vụ đời sống. Trung tâm là điểm đến hấp dẫn trong nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ sinh học.

PTN Kỹ thuật gen:  Phòng thí nghiệm được  trang bị các thiết bị phục vụ cho các thao tác về gen như hệ thống giải trình tự gen, các hệ thống Real-time PCR , hệ thống lai phân tử, hệ thống Nanodrop 2000, hệ thống biến nạp xung điện BTX… có khả năng thực hiện được các nghiên cứu về xác định chức năng của gen, về tách dòng và biểu hiện gen. Bên cạnh đó, PTN còn được trang bị thêm hệ thống phân tích miễn dịch, hệ các thiết bị chế tạo các que thử theo nguyên tắc sắc ký miễn dịch.PTN Kỹ thuật gen cung cấp dịch vụ phân tích các virút gây bệnh trong thực phẩm bằng các kỹ thuật sinh học phân tử như RT-PCR, RT –LAMP

PTN Proteomics: Phòng thí nghiệm được trang bị đồng bộ các thiết bị hiện đại nghiên cứu về protein như tương tác protein, điện di một chiều, điện di 2 chiều, điện di hai chiều gắn huỳnh quang, hệ thống tách phân đoạn protein dựa vào điểm đẳng điện, hệ thống tinh sạch protein FPLC, hộ thống quét huỳnh quang và các phần mềm phân tích hình ảnh gel, hệ thống western blot,…cho phép thực hiện các nghiên  cứu hệ protein, enzyme, peptide và các sản phẩm biểu hiện gen. Đây là một môi trường lý tưởng để thực hiện các nghiên cứu, ứng dụng về protein. Phòng thí nghiệm proteomics đã xây dựng thành công các hệ thống biểu hiện gen hiệu suất cao bao gồm E. coli, Bacillus subtilis, Bacillus megaterium, Baculovirus phục vụ cho các nghiên cứu và dịch vụ biểu hiện gen. PTN đã thiết lập được quy trình công nghệ tạo các que thử nhanh dựa trên vật liệu kháng nguyên – kháng thể, aptamers – oligonucleotide phục vụ nghiên cứu và dịch vụ tạo que thử phát hiện bệnh, tác nhân gây bệnh ở người và động vật.

PTN Kỹ thuật Lên men: Phòng thí nghiệm được trang bị các hệ thống lên men từ quy mô nhỏ 2 lit đến 150 lit …cho phép nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật lên men và  kiểm soát quá trình nhằm cải tiến, tối ưu hóa quá trình lên men, nâng cao hiệu quả tạo sản phẩm. Tại đây, khả năng biểu hiện gen/trao đổi chất của vi sinh vật được tối ưu hóa nhờ việc nghiên cứu các kỹ thuật lên men thích ứng, tối ưu hóa các điều kiện kỹ thuật lên men như pH, nhiệt độ, tốc độ khuấy, sục khí, kỹ thuật tiếp môi trường, tách sản phẩm…, nhờ đó các giải pháp lên men được thiết lập nhằm xây dựng quy trình công nghệ tạo sản phẩm đi từ chủng giống đã được sàng lọc, tạo mới. Với các hệ lên men khác nhau từ quy mô PTN tới quy mô pilot , các hệ thống còn cho phép nghiên cứu sự chuyển quy mô của quá trình – một bước đi quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ cho sản xuất.

PTN Kỹ thuật thu hồi sản phẩm: Phòng thí nghiệm cuối cùng trong chuỗi 4 cụm phòng thí nghiệm thuộc Trung tâm. Vai trò của cụm thí nghiệm này hết sức quan trọng, bởi tại đây các sản phẩm tạo ra  trong quá trình lên men sẽ được thu hồi và hoàn thiện tạo thành các sản phẩm cuối cùng nhờ các hệ thống thiết bị hiện đại, bao gồm việc tách hay thu hồi sinh khối và dịch lên men nhờ các hệ thống ly tâm siêu tốc hay ly tâm liên tục; phá vỡ tế bào  nhờ hệ thống máy đồng hóa cao áp nhằm thu hồi các thành phần nội bào; các hệ thống lọc màng với các kích thước màng lọc khác nhau từ vài kDa đến vài trăm kDa, siêu lọc hay thẩm thấu ngược cho phép phân tách, cô đặc và tinh sạch sản phẩm từ dịch lên men; các thành phần quan tâm thu nhận được từ quá trình lên men có thể được tách ẩm nhờ hệ thống sấy đông khô hay sấy phun. PTN cũng được trang bị hệ thiết bị sắc ký lỏng cao áp cho phép tiến hành các phân tích và nghiên cứu ổn định chất lượng sản phẩm nghiên cứu, hỗ trợ các nghiên cứu cũng như thực hiện các phân tích cần thiết.

Bên cạnh các hoạt động giảng dạy cùng với các bộ mộn chuyên ngành, hiện nay Trung tâm đang tập trung vào các hướng nghiên cứu chính về trong lĩnh vực CNSH, bao gồm

Nghiên cứu sàng lọc/tạo mới các nguồn gen, đặc biệt nguồn gen bản địa, cho mục tiêu phát triển chế phẩm protein/enzyme, hoạt chất sinh học nhờ kỹ thuật proteomics và sinh học phân tử cho các ứng dụng công nghiệp, nông nghiệp, y học và dược phẩm. Nghiên cứu phát triển các giải pháp và công cụ phân tích nhanh dựa trên kỹ thuật sinh học phân tử, hóa sinh, miễn dịch cho phân tích và chẩn đoán  bệnh và tác nhân gây bệnh, ứng dụng trong y tế, thú y, thủy sản và kiểm soát an toàn thực phẩm.

Nghiên cứu phát triển các giải pháp kỹ thuật và các giải pháp thiết bị cho thiết lập  và tối ưu quá trình công nghệ sinh học, bao gồm lên men và thu hồi sản phẩm từ dịch lên men cũng như giải pháp kỹ thuật môi trường.

Quyết định thành lập, chức năng nhiệm vụ

Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp [Institute of Forest Tree Improvement and Biotechnology] trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng và Trung tâm Công nghệ sinh học Lâm nghiệp theo Quyết định số 3128/QĐ-BNN-TCCB, ngày 13/12/2012 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT.

 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của đơn vị gồm: Ban lãnh đạo Viện và 06 đơn vị trực thuộc. Tổng số viên chức, lao động hợp đồng là: 64 người, trong đó có 07 Tiến Sỹ, 20 Thạc sỹ, 26 kỹ sư, 11 nhân viên kỹ thuật.

– Ban lãnh đạo Viện gồm:

Viện trưởng: TS. Nguyễn Đức Kiên

Phó Viện trưởng: TS. Nguyễn Hữu Sỹ, TS. Đỗ Hữu Sơn.

TT Các đơn vị trực thuộc Trưởng/phó đơn vị
1 Văn phòng Viện ThS. Nguyễn Quốc Toản
2 Bộ môn Di truyền và Chọn tạo giống ThS. Ngô Văn Chính
3 Bộ môn Công nghệ tế bào thực vật TS. Mai Thị Phương Thúy
4 Bộ môn Sinh học phân tử TS. Lê Sơn
5 Bộ môn Bảo tồn và Phát triển nguồn gen cây lâm nghiệp TS. La Ánh Dương
6 Trung tâm Thực nghiệm và Chuyển giao giống cây rừng ThS. Cấn Thị Lan

 Lĩnh vực hoạt động chính

  1. Nghiên cứu cơ bản có định hướng và nghiên cứu ứng dụng tổng hợp về giống và CNSH lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
  2. Xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật về giống và công nghệ sinh học theo nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.
  3. Tham gia đào tạo tiến sĩ, liên kết đào tạo thạc sĩ, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực giống, bảo tồn nguồn gen, công nghệ sinh học lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
  4. Hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trong lĩnh vực giống và công nghệ sinh học lâm nghiệp.
  5. Thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ sản xuất; triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học về giống và công nghệ sinh học lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
  6. Tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các sản phẩm và công nghệ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Viện theo quy định của pháp luật.
  7. Tư vấn lập dự án; tư vấn giám định, giám sát, thẩm tra; tư vấn thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán các chương trình, dự án đầu tư, công trình xây dựng về giống và CNSH lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

Cơ sở vật chất

Viện có 1 phòng thí nghiệm sinh học phân tử, 1 phòng thí nghiệm về công nghệ tế bào và 1 phòng thí nghiệm về sinh học hạt phấn và hạt giống với trang thiết bị đầy đủ, hiện đại. Tại Trung tâm Thực nghiệm và Chuyển giao giống cây rừng có 215 ha rừng và đất rừng phục vụ nghiên cứu, 01 xưởng nuôi cấy mô với công suất 3 triệu cây/năm và hệ thống vườn ươm với tổng diện tích 20.000 m2.

Những thành tích đã đạt được

– Chủ trì thực hiện 23 nhiệm vụ cấp Quốc gia, 34 nhiệm vụ cấp Bộ, 19 TCVN, 4 nhiệm vụ cấp tỉnh/cơ sở, tham gia thực hiện 23 dự án hợp tác quốc tế.

– Xây dựng được hơn 200 ha vườn giống các loài keo, bạch đàn và Thông trên cả nước và đã được Bộ NN&PTNT công nhận 38 vườn giống là nguồn giống Quốc gia. Chọn tạo và công nhận giống Quốc gia và giống TBKT cho 158 giống các loài keo, bạch đàn, thông, Mắc ca, …. Năm 2012 và năm 2018 Viện đã được tặng thưởng Giải bông lúa vàng Việt Nam cho các giống Keo lai và Bạch đàn lai.

– Xây dựng thành công các quy trình nhân giống bằng công nghệ mô-hom cho các giống được công nhận, 05 tiến bộ kỹ thuật, 13 tiêu chuẩn Việt Nam và 01 giải pháp hữu ích.

– Chuyển giao giống gốc và đào tạo, tập huấn về nghiên cứu cải thiện giống, công nghệ nhân giống bằng kỹ thuật mô-hom đối với keo và bạch đàn cho trên 30 cơ sở sản xuất và nghiên cứu trong và ngoài nước.

– Công bố 64 bài báo quốc tế, 250 bài báo trong nước và 14 cuốn sách chuyên khảo về nghiên cứu cải thiện giống và bảo tồn nguồn gen cây rừng. Viện đã tham gia đào tạo 18 Tiến sỹ, liên kết đào tạo trên 30 Thạc sỹ, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực Giống, Bảo tồn nguồn gen, CNSH lâm nghiệp.

– Tổ chức thành công Hội thảo quốc tế lần thứ ba về Phi lao [tại Đà Nẵng, 1996], Hội thảo quốc tế lần thứ ba về các loài Keo [tại Hà Nội, 1997], Hội thảo quốc tế IUFRO về Keo [tại Huế, năm 2014].

Các hình thức khen thưởng đạt được:

Huân chương lao động hạng ba [năm 1996] và hạng hai [năm 2001]; Giải thưởng VIFOTEC [năm 1999]; Bằng khen của Thủ tướng [năm 2011]; Cờ thi đua Chính phủ [năm 2020]; Bằng khen của Bộ trưởng [năm 2010, 2016, 2017, 2019]. Ngoài ra, các tập thể và cá nhân trong Viện được tặng nhiều giải thưởng và bằng khen của Chính phủ, của Bộ NN&PTNT và một số tổ chức quốc tế.

Định hướng phát triển

– Tiếp tục thực hiện có điều chỉnh chiến lược nghiên cứu cải thiện giống các loài cây trồng rừng chủ lực; chú trọng công tác chọn giống phục vụ trồng rừng gỗ lớn, giống cho vùng cao, giống cho vùng cát khô hạn, giống cây ngập mặn, giống cây lấy gỗ bản địa và cây lâm sản ngoài gỗ.

– Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử, công nghệ gen, đa bội thể kết hợp với chọn tạo giống truyền thống nhằm rút ngắn thời gian chọn giống, tăng cường hiệu quả chọn lọc và tạo ra những giống mới có những đặc tính ưu việt, đặc biệt là tính chất gỗ, khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện môi trường bất lợi.

– Chú trọng công tác quảng bá, thương mại hoá các sản phẩm nghiên cứu của Viện với các tổ chức trồng rừng trong nước và quốc tế.

– Từng bước hoàn chỉnh bộ máy, tổ chức hợp lý các bộ phận nghiên cứu cơ bản, chuyên sâu, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đáp ứng yêu cầu. Duy trì và phát triển hợp tác với các đối tác hiện có và tìm kiếm các đối tác phù hợp với chiến lược phát triển của Viện.

 Địa chỉ liên hệ:           Phường Đức Thắng, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Website: www.iftib.vn         E-mail:         Điện thoại: [+84] 24.3838 9813

Video liên quan

Chủ Đề