Weather working day là gì

Weather working day có nghĩa là ngày làm việc thời tiết tốt

  • Weather working day có nghĩa là ngày làm việc thời tiết tốt
  • Đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực Chưa được phân loại.

ngày làm việc thời tiết tốt Tiếng Anh là gì?

ngày làm việc thời tiết tốt Tiếng Anh có nghĩa là Weather working day.

Ý nghĩa – Giải thích

Weather working day nghĩa là ngày làm việc thời tiết tốt.

Đây là cách dùng Weather working day. Đây là một thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

Tổng kết

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Chưa được phân loại Weather working day là gì? [hay giải thích ngày làm việc thời tiết tốt nghĩa là gì?] . Định nghĩa Weather working day là gì? Ý nghĩa, ví dụ mẫu, phân biệt và hướng dẫn cách sử dụng Weather working day / ngày làm việc thời tiết tốt. Truy cập Vĩnh Long Online để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn…liên tục được cập nhập. CDSP Vĩnh Long là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Ví dụ: Một hợp đồng vận chuyển theo chuyến có điều khoản “weather permitting” [thời tiết cho phép]. Tàu đến cảng phải chờ cầu cảng vì không có cầu trống và trong khi chờ cầu cảng thì có mưa. Khi tính toán tiền thưởng phạt, người vận chuyển cho rằng, theo thuật ngữ “thời tiết cho phép”, thời gian có mưa khi tàu đang chờ cầu cảng không được loại trừ khỏi thời hạn làm hàng [laytime]. Đề nghị cho biết thuật ngữ “weather permitting” có khác với thuật ngữ “weather working day” [ngày làm việc thời tiết tốt] không?

Thuật ngữ “weather permitting” [WP] được định nghĩa là “bất kỳ khoảng thời gian nào mà thời tiết cản trở việc xếp hoặc dỡ hàng của tàu sẽ không tính vào thời hạn làm hàng [laytime]” [“weather permitting” shall mean that any time when weather prevents the loading or discharging of the vessel shall not count as laytime”. Thuật ngữ này đã được những tổ chức hàng hải lớn trên thế giới là BIMCO, CMI, FONASBA và INTERCARGO cùng thống nhất chấp nhận [issued jointly]. Một hợp đồng rất phổ biến là hợp đồng Gencon [as revised 1922, 1974 and 1994] cũng có in sẵn thuật ngữ này ở điều 6 [dòng 92, 95 và 99]. Thuật ngữ “weather working day” [WWD] cũng được các tổ chức nói trên chấp nhận và được định nghĩa là “một ngày làm việc 24 giờ liên tục, trừ những khoảng thời gian mà thời tiết cản trở việc xếp hoặc dỡ hàng của tàu, hoặc lẽ ra đã cản trở việc xếp hoặc dỡ hàng nếu công việc [xếp hoặc dỡ] đã được tiến hành [weather working day shall mean a working day of 24 consecutive hours except for any time when weather prevents the loading or discharging of the vessel or would have prevented it, had work been in progress].

So sách hai thuật ngữ về mặt “chữ nghĩa” sẽ thấy, WP chỉ loại trừ thời gian có thời tiết xấu cản trở việc xếp dỡ hàng của con tàu nêu trong hợp đồng [lưu ý quán từ xác định “the”]. Ví dụ, trời mưa phùn [mưa nhỏ, hoặc như bụi nước] xếp hàng là đá xây dựng [stone], người thuê vận chuyển vẫn phải làm hàng bình thường vì thời tiết không ảnh hưởng đến việc xếp đá, mà không đề cập đến trường hợp, giả dụ như, tàu đang chờ cầu cảng mà có mưa. Như vậy, có thể hiểu là thời gian mưa trong khi tàu chờ cầu cảng không được loại trừ với lý do tàu không làm hàng nên không được loại trừ như lý luận của một số chủ tàu/người vận chuyển. Trong khi đó, thuật ngữ WWD có đề cập đến tình huống thời tiết xấu, ví dụ như, trời mưa khi tàu đang chờ cầu, đó là “… hoặc lẽ ra đã cản trở việc xếp hoặc dỡ hàng nếu công việc được tiến hành”[or would have prevented it, had work been in progress] và khoảng thời gian có thời tiết xấu được loại trừ.

Theo quan điểm của Anh, một ngày có được coi là WWD hay không chỉ phụ thuộc vào “đặc tính” [character] của ngày đó chứ không căn cứ vào tàu có làm hàng hay không. Chúng ta hãy xem một tranh chấp về thuật ngữ WP do Tòa phúc thẩm [Court of Appeal] của Anh xét xử năm 1983 giữa Công ty Dow Chemical [Nederland] và Công ty B. P. Tanker Co.đăng trong cuốn 1 Lloyd‟s Rep.579 [Dow Chemical [Nederland] v.B.P.Tanker Co. [The Vorras] [1983] 1 Lloyd‟s Rep. 579]. Tàu Vorras đến cảng Skikda và trao “Thông báo sẵn sàng” để xếp hàng. Thời hạn xếp hàng là “72 giờ liên tục, thời tiết cho phép” [72 running hours weather permitting]. Tàu phải chờ cầu cảng vì có tàu đang làm hàng tại đó và cảng “đóng cửa” vì thời tiết xấu. Khi thời tiết tốt hơn, con tàu trong cầu đã xong hàng và rời cầu thì lại có tàu khác vào thay thế. Thời tiết xấu lại xảy ra, và tàu Vorras được vào cầu cảng sau đó 2 ngày. Chủ tàu đòi tiền phạt với lập luận, theo thuật ngữ WP, thời hạn xếp hàng chỉ được kéo dài nếu thời tiết xấu cản trở việc xếp hàng cho chính tàu Vorras. Tòa phúc thẩm [Court of Appeal] cho rằng, WP “mô tả” thời hạn làm hàng chứ không phải là một “biệt lệ” hay điều kiện đặc biệt [exception] để không loại trừ thời gian có thời tiết xấu khi tàu không làm hàng và cần phải hiểu rằng 72 giờ liên tục là thời hạn làm hàng, trừ khi thời tiết cản trở việc xếp hàng của con tàu tương tự như con tàu nêu trong hợp đồng.

Hay nói cách khác là điều kiện thời tiết phải bảo đảm cho việc xếp hoặc dỡ hàng, bất kể là tàu đang chờ cầu cảng hay tàu đang ở trong cầu cảng. Nhiều tòa án, trọng tài, luật sư trên thế giới cũng có quan điểm về thuật ngữ WP như trên. Tuy vậy, một số nước có quan điểm khác. Chẳng hạn như Đức cho rằng cả WP và WWD đều chỉ áp dụng khi thời tiết xấu thực sự cản trở việc làm hàng. Mỹ thì yêu cầu người thuê vận chuyển theo thuật ngữ WWD phải chứng minh được rằng lẽ ra họ đã có thể làm hàng giá như mà tàu đã ở trong cầu. Xin trích thư của BIMCO - một tổ chức hàng hải lớn trên thế giới - do ông Henning Nielsen, trao đổi với người viết bài này [tháng 6/2009] về WP và WWD để bạn đọc tham khảo “… In other jurisdictions, e.g.Germany, the two are probably also being given the same meaning, but opposite the English position, i.e.neither will apply unless bad weather actually prevents cargo work. So far as we know the US still acknowledges a difference between the two, with a heavier burden of proof on the charterers to show under the WWD exception that they would in fact have worked had the vessel been at the berth at the material time [a difficult burden to lift we think]. Other jurisdictions may take yet another approach to the subject matter…”.

Như vậy, qua xét xử phúc thẩm ở Anh cho thấy, không có sự khác biệt về bản chất giữa hai thuật ngữ WP và WWD. Cả hai thuật ngữ đều cho biết thời hạn làm hàng được tính như thế nào. Tuy vậy, cần lưu ý đến quan điểm của một số nước khác [như trình bày ở trên]. Theo luật Anh, điểm khác biệt duy nhất với WP là khoảng thời gian có thời tiết xấu theo WWD được tính theo tỷ lệ của “ngày”. Ví dụ: Nếu tàu ở trong cầu, ngày làm việc có 16 giờ [từ 8 giờ sáng đến nửa đêm], và mưa từ 2 giờ chiều đến 6 giờ chiều thì “ngày” tính theo tỷ lệ [12/16], tức là ¾ ngày hay 18 giờ.

Nguyên văn, theo BIMCO [ông Henning Nielsen]: “… If unsuitable weather occurs a reasonable apportionment of the day must be made according to the incidence of the weather upon the length of day that the parties were working or might be expected to have been working at the time" [Reardon Smith Line v. Ministry of Agriculture, etc. 1963]. If, for instance, the vessel is in berth and the parties are working a 16-hour day from 8 a. m. to midnight and rain occurs from 2 until 6 p. m. the day counts as 12/16ths that is 3/4 of a day or 18 hours. It is immaterial for the calculation whether the stevedores are paid normal or overtime rates during the period when bad weather occurs… The very concept of apportionment is that it has to relate to the 24- Consequently, the apportionment must be based on 24 hours and not 16 hours…”.

Hai thuật ngữ hiện nay cùng song song tồn tại. Vì vậy, nên chú ý nguồn luật điều chỉnh hợp đồng [ví dụ, theo luật Anh - với cách hiểu phổ biến hiện nay về WWD], và nên thận trọng khi dùng thuật ngữ WP với lý do lời văn thiếu phần giả định như trong WWD.

Video liên quan

Chủ Đề