Xét về mặt cấu thành lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa bao gồm hao phí

[VPLUDVN] Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng:

Chất giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyểt định.

Đo lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa bằng thước đo thời gian như: một giờ lao động, một ngày lao động, v.v.. Do đó, lượng giá trị của hàng hóa cũng do thời gian lao động quyết định. Trong thực tế, một loại hàng hóa đưa ra thị trường là do rất nhiều người sản xuất ra, nhưng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề là không giống nhau, nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của họ khác nhau. Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cả biệt của hàng hóa mà từng người sản xuất ra. Vậy phải chăng lao động cá biệt nào càng lười biếng, vụng về, phải dùng nhiều thời gian hơn để làm ra hàng hóa, thì hàng hóa đó càng có nhiều giá trị?

C.Mác viết: “Chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng, mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy”.

Như vậy, thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.

Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.

Trong một xã hội có hàng triệu người sản xuất hàng hóa, với thời gian lao động cá biệt hết sức khác biệt nhau, thì thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một loại hàng hóa nào đó trên thị trường.

b] Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy thuộc vào những nhân tố:

Thứ nhất, năng suất lao động.

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng sản phấm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết đế sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi không phải theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chính là năng suất lao động xã hội.

Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại, năng suất lao dộng xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội.

Năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học – kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.

Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động tác động khác nhau đối với lượng giá trị hàng hóa. Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Vì vậy, khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương đương, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Xét về bản chất, tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.

Thứ hai, mức độ phức tạp của lao động.

Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.

Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.

Khi nghiên cứu tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, có một vấn đề đặt ra là: phải chăng trong cùng một đơn vị thời gian lao động, thì bất cứ ai làm việc gì, nghề gì cũng đều tạo ra một lượng giá trị như nhau?

C.Mác chỉ rõ: trong một giờ lao động, người thợ sửa chữa đồng hồ tạo ra nhiều giá trị hơn người rửa bát. Bởi vì, lao động của người rửa bát là lao động giản đơn, có nghĩa là bất kỳ một người bình thường nào, không phải trải qua đào tạo, không cần có sự phát triển đặc biệt, cũng có thể làm được. Còn lao động của người thợ sửa chữa đồng hồ là lao động phức tạp đòi hỏi phải có sự đào tạo, phải có thời gian huấn luyện tay nghề. Vì vậy, trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân gấp bội lên. Để cho các hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ bình đẳng với các hàng hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình.

C.Mác viết: “Lao động phức tạp… chỉ là lao động giản đơn được nâng lên lũy thừa, hay nói cho đúng hơn là lao động giản đơn được nhân lên…”.

Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình.

c] Cấu thành lượng giá trị hàng hóa

Để sản xuất ra hàng hóa cần phải chi phí lao động, bao gồm lao động quá khứ tồn tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc, công cụ, nguyên vật liệu và lao động sống hao phí trong quá trình chế biến tư liệu sản xuất thành sản phẩm mới. Trong quá trình sản xuất, lao động cụ thể của người sản xuất có vai trò bảo tồn và di chuyển giá trị của tư liệu sản xuất vào sản phẩm, đây là bộ phận giá trị cũ trong sản phẩm [ký hiệu là c], còn lao động trừu tượng [biểu hiện ở sự hao phí lao động sống trong quá trình sản xuất ra sản phẩm] có vai trò làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, đây là bộ phận giá trị mới trong sản phẩm [ký hiệu là V + m].Vì vậy, cấu thành lượng giá trị hàng hóa bao gồm hai bộ phận: giá trị cũ tái hiện và giá trị mới.

Ghi chú: Bài viết được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email: ; Đồng thời, chúng tôi cũng rất mong nhận được tài liệu tặng từ quý bạn đọc qua Email: . Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm tới Viện Pháp luật Ứng dụng Việt Nam.

TRUNG TÂM GIA SƯ GLORY    -    TRUNG TÂM UY TÍN TẠI HẢI PHÒNG.    ĐỊA CHỈ: NGÕ 275 ĐÔNG KHÊ, NGÔ QUYỀN, HẢI PHÒNG

Nếu, xét về mặt chất, giá trị của Hàng hóa là do lao động hao phí của người sản xuất tạo ra, thì về mặt Lượng giá trị của hang hóa là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hang hóa đó. Và lượng lao động tiêu hao ấy được đo bằng thời gian lao động [ như phút, giờ, ngày, tháng…] Tuy nhiên, có nhiều người cùng sản xuất 1 loại hang hóa như nhau, nhưng do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao động khác nhau, nên thời gian hao phí để sx ra hang hóa khác nhau.  Ví dụ:

Cùng sản xuất áo, nhưng có người mất 5h để làm ra cái áo, người khác lại mất 6h, nhưng có người chỉ mất 4 h do sự khác nhau về trình độ tay nghề, cách thức sản xuất, dây chuyền máy móc…


 

Sản xuất áo


Vậy, Nếu chỉ căn cứ vào thời gian lao động để quy ra giá trị hang hóa thì có vẻ không hợp lý vì, những người lười biếng, tay nghề kém mất nhiều thời gian hơn sẽ tạo ra lượng giá trị nhiều hơn sao? Cho nên, Người ta phải sử dụng đơn vị đo lường là thời gian lao động xã hội cần thiết để đo lường lượng giá trị của hàng hóa. Các bạn chú ý nhé: Thời gian lao động XÃ HỘI CẦN THIẾT.

Thời gian lao động xã hội cần thiết khác với thời gian lao động cá biệt, nó là thời gian cần để sản xuất một hàng hóa trong điều kiện sản xuất trung bình, với trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình. Thường thường, thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động các biệt của những người cung cấp đại bộ phận loại hàng hóa nào đó trên thị trường.

Để hiểu rõ hơn về thời gian lao động xã hội cần thiết ta làm một bài tập nhỏ sau:

Có 4 nhóm người sản xuất cùng làm ra một loại mũ thời trang. Nhóm I hao phí sản xuất cho 1 đon vị mũ là 3 giờ và làm được 100 đơn vị sản phẩm; tương tự, nhóm II là 5 giờ và 600 đơn vị sản phẩm; nhóm III là 6 giờ và 200 đơn vị sản phẩm; nhóm IV là 7 giờ và 100 đơn vị sản phẩm . Hãy tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa. 


Ta thấy rằng: Theo khái niệm trên, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hang hóa trong điều kiện sản xuất trung bình. Thời gian LDXH cần thiết được xác định bằng công thức: T/g lao động xã hội cần thiết = Tổng thời gian lao động cá biệt / tổng sản phẩm Do đó, thời gian lao động xã hội cần thiết sản xuất mũ ở trường hợp này là:

Từ ví dụ trên, việc xác định thời gian lao động xã hội cần thiết có ý nghĩa rất quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa. Người sản xuất thường phải tích cực đổi mới, sang tạo nhằm giảm thời gian hao phí lao động cá biệt xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết. Khi đó, sẽ có được ưu thế trong cạnh tranh.

 Trong ví dụ sản xuất mũ này, thì NHóm 1 và nhóm 2 có lợi thế cạnh tranh so với nhóm 3, nhóm 4; do thời gian hao phí lao động cá biệt của họ ít hơn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị mũ. Vấn đề tiếp theo, Cấu thành của Lượng giá trị như thế nào?

Bất kỳ một quá trình sản xuất đều cần các yếu tố cơ bản sau:

  • 1.Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
  • 2.Máy móc, thiet bi, nha xuong
  • 3.Hao phí lao động của người công nhân.
  • Sản xuất hàng hóa

Đây là các yếu tố cơ bản cấu thành nên lượng giá trị của hàng hóa.
Dưới góc độ Kinh tế chính trị, Mac xác định cấu thành lượng giá trị hàng hóa bao gồm:

  • Giá trị cũ : gồm nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc, nhà xưởng… là những sản phẩm đã có hao phí lao động quá khứ rồi, trong quá trình sản xuất nó sẽ chuyển dần giá trị sang sản phẩm mới.
  • Giá trị mới là do lao động sống của người sản xuất tạo ra. Ký hiệu v + m

Việc phân chia lượng giá trị hàng hóa thành giá trị cũ và giá trị mới là cơ sở để sau này, Mác nghiên cứu tiếp nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư.

Bây giờ, chúng ta sang tiếp Phần 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị trị của hàng hóa

Lượng giá trị của HH được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa, những nhân tố nào ảnh hưởng đến lượng thời gian lao động xã hội cần thiết sẽ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
Mác đã chỉ ra, 3 nhân tố sau:

Trở lại ví dụsản xuất mũ, nhóm 1 mất 3h để sản xuất 1 đơn vị mũ. Nhóm 2 mất 5h; nhóm 3 mất 6h, nhóm 4 mất 7h để sản xuất 1 đơn vị mũ. Ta có thể kết luận rằng, nhóm 1, nhóm 2 năng xuất lao động cao hơn nhóm 3, nhóm 4. “Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian, hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm”

Câu hỏi đặt ra: Khi tăng năng suất lao động, lượng giá trị hàng hóa sẽ như thế nào?

Câu trả lời ở đây là; Khi tăng năng suất lao động, tức là, trong khoảng thời gian không đổi, sẽ sản xuất được nhiều mũ hơn, hay nói cách khác, thời gian hao phí lao động cho 1 đơn vị mũ sẽ ít đi. Mà khi thời gian hao phí lao động ít đi có nghĩa là giá trị của 1 đơn vị mũ sẽ giảm. Liên hệ thực tế, các bạn thấy , các hàng hóa thông thường càng ngày càng có xu hướng giảm giá là do, quy trình sản xuất được cải thiện, máy móc hiện đại hơn, năng suất lao động ngày càng được cải thiện. Tôi nhớ là , trước kia , đầu những năm 2000, giá của 1 chiếc xe máy có thể lên đến 40 triệu đồng. Nhưng bây giờ, với 20 – 30 triệu có thể mua được một chiếc xe máy tương tự, thậm chí là có phần hiện đại hơn [gồm kim xăng điện tử, khóa chống trộm ….]. Khi khoa học công nghệ phát triển, năng suất lao động tăng, thì việc sản xuất xe máy sẽ nhanh hơn, thời gian hao phí lao động xã hội cho 1 chiếc xe sẽ ít đi đồng nghĩa với việc lượng giá trị của chiếc xe sẽ giảm, và giá cả của xe máy sẽ giảm. Vậy, khi năng suất lao động tang lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại. NHư vậy, giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động các bạn nhé.

Năng suất lao động, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: trình độ khéo léo của người công nhân, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật - công nghệ, trình độ quản lý, và các điều kiện tự nhiên …

Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa là Cường độ lao động.

Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động trong sản xuất hàng hóa. Cường độ lao động tang lên là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian tang lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng lên.
Vậy các bạn thử suy nghĩ xem, Khi tăng cường độ lao động thì lượng giá trị hàng hóa như thế nào đây? Giả sử Cường độ lao động tăng lên chẳng hạn như kéo dài thời gian lao động [trước ngày làm 8h nay, tăng lên 10h, thậm chí 12 h], thì số lượng hàng hóa sản xuất ra sẽ tang lên theo tỷ lệ tương ứng và sức hao phí lao động cũng tang lên tương ứng như vậy. Lượng Giá trị của 1 đơn vị hàng hóa sẽ không thay đổi các bạn nhé.           Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa Năng suất lao động, cường độ lao động với lượng giá trị của hàng hóa, ta làm 1 bài tập đơn giản sau: Ở 1 nhà máy dệt, trong 8 giờ sản xuất được 16 chiếc áo có tổng giá trị là 80 đô-la. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu, nếu: a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần.b. Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần Ta giải như sau: Câu a. Khi năng suất lao động tăng lên 2 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 2 lần= 16sp x 2=32sp Do lượng lao động hao phí làm ra 32 sản phẩm vẫn là 8 giờ, nên lượng giá trị của chúng vẫn là 80 đô-la, do đó giá trị của 1 sản phẩm sẽ giảm xuống 2 lần = 80 đô-la :32= 2,5 đô-la. Câu b. Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên tương ứng 1,5 lần =16sp x 1,5=24sp Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần tức sự hao phí hoạt động trong khoảng thời gian đó tăng lên 1,5 lần, do đó trong thời gian đó tạo ra lượng giá trị lớn hơn 1,5 lần=80 đô-la x 1,5 =120 đô-la. Như vậy giá trị của 1 sản phẩm không đổi =120/24=5 đô-la. Các bạn lưu ý là: Lượng giá trị, giá trị sản phẩm hiểu như thế nào trong ngữ cảnh này là do kinh tế Mac-Lenin quyết định chứ không phải là thuật ngữ khoa học thế giới đang dùng.  Các bạn thử suy nghĩ câu hỏi sau: So sánh tang năng suất lao động và tang cường độ lao động giống và khác nhau như thế nào? Các bạn hãy comment ở phần bình luận để chúng ta cùng trao đổi thêm nhé. Nhân tố thứ 3 ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa là Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động.

Lao động của người sản xuất hàng hóa có trình độ thành thạo khác nhau, được chia  thành hai loại: lao động giản đơn và lao động phức tạp.

  • Lao động giản đơn là lao động mọi người đều có thể làm được. không phải qua đào tạo, huấn luyện chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ. Ví du: tạp vụ, bán hàng nhỏ, phát tờ rơi…
  • Lao động phức tạp hay lao động lành nghề là lao động muốn thực hiện được đòi hỏi phải qua đào tạo, huấn luyện chuyên môn. Ví dụ: Luật sư, bác sỹ, kỹ sư điện.
  • Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Mác viết: Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị, mọi lao động phức tạp đều được quy thành lao động giản đơn. Do đó, lượng giá trị của hàng hóa là do thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.

Tóm lại, qua bài viết này, chúng ta chốt các nội dung cơ bản sau:

  1. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
  2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa gồm:
  • Năng suất lao động
  • Cường độ lao động
  • Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động.

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Video liên quan

Chủ Đề