1g lipid cung cấp bao nhiêu calo?

- Cơ thể cần năng lượng để tái tạo các mơ cơ thể, duy trì thân nhiệt, tăng trưởng và cho các hoạt động. Cơ thể người sử dụng hình thức cung cấp nhiệt cho các hoạt động sau:

+ Năng lượng hoá học cho các quá trình chuyển hoá.

+ Năng lượng cơ học cho hoạt động của cơ.

+ Năng lượng nhiệt để giữ cân bằng nhiệt của cơ thể

+ Năng lượng điện cho hoạt động của não và các mô thần kinh.

- Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng: Glucid và Lipid là các nguồn năng lượng chính, các nguồn khác là Protein và rược Etylic.

- Đơn vị năng lượng thể hiện bằng kí lô calo, viết tắt kcal: 1 kcal = 1000 calo.

- Trong cơ thể, khi đốt 1g Glucid cho 4 kcal, 1g Lipid cho 9 kcal; 1g Protein cho 4 kcal. Để đảm bảo mức liên kết tối ưu giữa các chất sinh năng lượng, tỉ lệ năng lượng Protid : Lipid : Glucid là 12 : 18 : 70 và tiến tới 14 : 20: 66. Tỉ lệ Lipid không nên vượt quá 30 % năng lượng khẩu phần.

- Tiêu hao năng lượng của cơ thể trong một ngày được xác định bằng tổng số năng lượng cơ thể sử dụng cho các phần sau:

+ Năng lượng sử dụng cho chuyển hoá cơ bản [CHCB]

+ Năng lượng do tác động nhiệt của thức ăn

+ Năng lượng cho hoạt động thể lực.

- Năng lượng cho CHCB: là năng lượng cần thiết để duy trì sự sống con người trong điều kiện nhịn đói, hoàn toàn nghỉ ngơi và nhiệt độ môi trường sống thích hợp.

Đó là năng lượng tối thiểu để duy trì các chức phận sinh lý cơ bản như tuần hoàn, hô hấp, hoạt động các tuyến nội tiết, duy trì thân nhiệt.

Có nhiều yếu tố có ảnh hưởng tới CHCB bao gồm: cấu trúc cơ thể, nữ thấp hơn nam, càng ít tuổi mức CHCB càng cao, cường giáp làm tăng CHCB, suy giáp làm giảm CHCB, thân nhiệt tăng 1oC CHCB tăng 10%.

Để tính CHCB, trong phòng thí nghiệm sinh lý người ta đo trực tiếp thông qua lượng oxy tiêu thụ. Trong dinh dưỡng thực hành công thức tổng quát tính năng lượng cho CHCB cho người trưởng thành như sau:

+ Đối với nam: CHCB = 1 kcal x CN [kg] X 24 giờ

+ Đối với nữ: CHCB = 0,9 kcal x CN [kg] X 24 giờ

- Năng lượng cho tác dụng nhiệt của thức ăn mà cơ thể sử dụng trong quá trình tiêu hóa hấp thu được tính trung bình bằng 10% năng lượng cơ thể sử dụng cho CHCB.

Năng lượng do tác động nhiệt của thức ăn [TEF] = 10 %CHCB

- Năng lượng cho hoạt động thể lực: hoạt động thể lực tiêu hao năng lượng phụ thuộc vào loại hình lao động với mức độ lao động nặng nhẹ, thời gian lao động. Người ta ước tính năng lượng cho hoạt động thể lực theo tỷ lệ với CHCB như sau:

+ Lao động nhẹ [nhân viên hành chính, lao động trí óc, nội trợ]: 30 % CHCB.

+ Lao động trung bình [công nhân xây dựng, nông dân, quân nhân, sinh viên]: 40% CHCB.

+ Lao động nặng [một số nghề nông nghiệp, công nghiệp nặng, nghề mỏ, vận động viên thể thao, quân nhân thời kỳ luyện tập]: 50 % CHCB.

- Đối với phụ nữ có thai, cung cấp thêm 300 – 350Kcal/ ngày trong 6 tháng cuối và 500 - 550 kcal/ ngày đối với phụ nữ cho con bú

Calo [hay còn gọi là calories] là 1 đơn vị đo năng lượng. Cơ thể con người nạp thức ăn và biến nó thành calo [năng lượng] để duy trì sự sống và thực hiện tất cả các hoạt động. Khi cơ thể đốt cháy nhiều calo hơn mức nạp vào thì cơ thể sẽ bắt đầu sử dụng calo từ các nguồn dự trữ khác như chất béo hay cơ làm giảm cân.

Mục Lục

1. Chức năng của Calo

  • Cơ thể con người cần năng lượng để tồn tại như hít thở, vận động… Cơ thể nạp nguồn năng lượng này hoàn toàn là nhờ ăn uống. Số lượng calo trong từng thực phẩm giúp bạn hiểu thực phẩm đó có bao nhiêu năng lượng. Calo đến từ carbohydrat, protein và lipid.
  • Do đó, nếu bạn biết thực phẩm đó có bao nhiêu carbohydrat, protein và lipid, bạn sẽ tính được nó có bao nhiêu calo.
  • Nếu nhìn vào nhãn dinh dưỡng của 1 gói yến mạch, bạn sẽ thấy 2 gram lipid, 4gram protein và 32gram carbohydrat, và nhà sản xuất đã tính toán ra gói yến mạch này cung cấp tổng 160 kcal.

  • Cơ thể chúng ta sử dụng calo trong yến mạch qua các quá trình trao đổi chất,và vận động. Các enzyme trong dạ dày phá vỡ các carbbohydrat tạo thành glucose và các loại đường khác, chất béo tạo thành glycerol và axit béo khác và protein tạo thành các chuỗi axit amin.
  • Những phân tử này sau đó được vận chuyển bằng đường mạch máu tới các tế bào. Ở các tế bào, chúng có 2 lựa chọn:
  • Được đưa vào các chu trình chuyển hóa hoặc phản ứng hóa học với oxy phù với với từng loại để giải phóng năng lượng .

2. Làm thế nào để tính lượng calo có trong thức ăn

Nguồn cung cấp calo trong thực phẩm được chia thành 3 loại chính là protein, chất béo và carbohydrate.

  • Một gram protein chứa 4 kcal.
  • Một gram carbohydrate chứa 4 kcal.
  • Một gam lipid chứa 9 kcal.

Do chất béo cung cấp nhiều calo nhất nên khi ăn kiêng, người ta thường hạn chế lượng chất béo trong thực đơn của họ. Tuy nhiên, một số loại chất béo tốt, rất cần thiết cho một cơ thể khỏe mạnh. Ví dụ như chất béo không bão hòa sẽ cho tim mạch. Xem thêm những loại tại bài [chất béo].

Theo cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc của Mỹ [FDA], mỗi ngày tối đa chỉ nên nạp 25% lượng calo từ chất béo. Nếu chế độ ăn của bạn hiện tại là 2000 kcal, vậy thì mức tối đa là 504 kcal từ chất béo.

1 gram lipid cho bao nhiêu calo?

Khi vào cơ thể, 1g protid [chất đạm] cho 4 Calo, 1g lipid [chất béo] cho 9 Calo, 1g glucid [đường bột] cho 4 Calo.

Lipit bao nhiêu calo?

Một gram carbohydrate chứa 4 kcal. Một gam lipid chứa 9 kcal.

Một gam lipid cung cung cấp bao nhiêu kcal năng lượng?

1 gam chất béo cung cấp 37kJ [9kcal], cao hơn gấp đôi so với năng lượng được cung cấp bởi protein hoặc carbohydrate, tương ứng cung cấp 17kJ / g [4kcal] và 16kJ / g [3,75kcal].

1 gam mỡ bằng bao nhiêu calo?

1. Mỡ cơ thể là gì? Chất béo nguyên chất có hàm lượng năng lượng rất cao hoặc khoảng 9 calo mỗi gram. Điều này lên tới khoảng 4.100 calo mỗi pound chất béo nguyên chất.

Chủ Đề