Baáo giảm lao động vào ngày nào trong tháng năm 2024

Bà Phan Thị Hảo [TPHCM] hỏi, trường hợp nêu trên công ty phải báo OF [nghỉ ốm] hay TS [nghỉ thai sản] để bảo đảm quyền lợi cho người lao động?

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội TP. Hồ Chí Minh trả lời như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 39 Luật BHXH năm 2014 quy định: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

Đối chiếu quy định trên với trường hợp bà Phan Thị Hảo phản ánh, trong tháng 9/2023, người lao động có 11 ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản và 4 ngày nghỉ dưỡng sức thì công ty lập hồ sơ báo giảm phương án OF.

Trường hợp người lao động nghỉ việc từ 1/12. Theo quy định em sẽ phải báo từ ngày nào? Em thấy báo trong tháng 12 khi họ thực sự không làm việc tại công ty thì doanh nghiệp phải đóng bổ sung tiền BHYT. Còn cắt từ tháng 11 thì họ có được hưởng các chế độ đến hết tháng 11 không?

Theo Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 50 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định trách nhiệm của đơn vị, cụ thể như sau:

- Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lập hồ sơ; lưu trữ hồ sơ của người tham gia và đơn vị.

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền, cơ quan BHXH.

- Phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động trong đơn vị.

- Phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện các quy định về pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

Mặt khác, tại Khoản 10.3 Mục 10 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 quy định: Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.

Như vậy, công ty cần báo giảm từ ngày 28/11 và trước 1/12. Khi đó thẻ BHYT dùng đến hết ngày 30/11, không bị truy thu BHYT tháng 12, còn nếu 1/12 mới kê khai báo giảm trên phần mềm thì bị truy thu BHYT.

1. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 34, khoản 2 Điều 39 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH. Pháp luật về BHXH hiện hành không quy định cụ thể trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ ngày 16/3/2020 thì báo giảm vào tháng mấy, mà phụ thuộc vào kê khai báo giảm [dừng] của đơn vị với cơ quan BHXH.

2. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 85, khoản 4 Điều 86 Luật BHXH năm 2014, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động và người lao động không đóng BHXH tháng đó. Theo đó, đối với trường hợp nghỉ việc từ ngày 16/3/2020 mà có thời gian không làm việc, không hưởng tiền lương dưới 14 ngày làm việc trong tháng thì đơn vị và người lao động vẫn phải đóng BHXH tháng 03/2020.

Theo đó, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.

Theo nội dung hướng dẫn về quy trình báo giảm lao động được quy định tại Thủ tục 1.3 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, doanh nghiệp phải báo giảm lao động trong những trường hợp sau đây:

- Người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;

- Người lao động nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội [hưu trí, bảo lưu, ốm đau, thai sản];

- Người lao động nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

Báo giảm lao động

Hồ sơ báo giảm lao động bao gồm những giấy tờ gì?

Theo nội dung hướng dẫn về quy trình báo giảm lao động đối với các trường hợp người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc được quy định tại Thủ tục 1.3 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, doanh nghiệp, người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ báo giảm lao động bao gồm những giấy tờ sau:

[1] Đối với người lao động:

Người lao động chưa có mã số bảo hiểm xã hội [hoặc tra cứu không thấy mã số bảo hiểm xã hội]: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế [Mẫu TK1-TS].

[2] Đối với đơn vị sử dụng lao động:

- Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN [Mẫu D02-LT];

- Bảng kê thông tin [Mẫu D01-TS].

Thủ tục báo giảm lao động được thực hiện như thế nào?

Theo nội dung hướng dẫn về quy trình báo giảm lao động đối với các trường hợp người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc được quy định tại Thủ tục 1.3 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, doanh nghiệp thực hiện báo giảm lao động theo thủ tục như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Thành phần hồ sơ:

[1] Đối với người lao động:

- Trường hợp đã có mã số bảo hiểm xã hội thì cung cấp mã số bảo hiểm xã hội cho đơn vị;

- Trường hợp chưa có mã số bảo hiểm xã hội: lập Tờ khai TK1-TS.

[2] Đối với đơn vị sử dụng lao động:

Đơn vị sử dụng lao động lập, nộp hồ sơ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội:

- Lập Mẫu D02-LT;

- Lập Mẫu D01-TS.

Đơn vị sử dụng lao động lựa chọn nộp hồ sơ theo một trong các hình thức sau:

- Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia;

- Qua Bưu chính;

- Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp.

Bước 2. Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Đơn vị nhận kết quả đã giải quyết, gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội

- Thẻ bảo hiểm y tế

Thời hạn giải quyết: Không quá 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Thời hạn báo giảm lao động là bao lâu?

Tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 50 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định như sau:

Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Tổ chức dịch vụ
...
2. Trách nhiệm của đơn vị, Tổ chức dịch vụ
2.1. Đơn vị
a] Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.
b] Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lập hồ sơ; lưu trữ hồ sơ của người tham gia và đơn vị.
c] Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền, cơ quan BHXH.
d] Phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động trong đơn vị.
đ] Phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện các quy định về pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

Theo đó, khi có phát sinh giảm người lao động, đơn vị phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan bảo hiểm xã hội qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng [tính đến ngày cuối cùng của tháng đó].

Để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh doanh nghiệp có thể thực hiện mỗi tháng một lần.

Trong trường hợp báo giảm lao động muộn không ty sẽ không bị xử phạt, tuy nhiên công ty sẽ phải đóng số tiền bảo hiểm y tế của các tháng báo giảm chậm và thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng hết tháng đó theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 điều 50 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.

Chủ Đề