Bài 2.42 trang 67 sbt đại số và giải tích 11 nâng cao

Không có thẻ nào trong 3 thẻ 1,2,3 được rút nghĩa là 5 thẻ rút được đều nằm trong các thẻ 4,5,6,7,8,9.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • LG a
  • LG b
  • LG c

Một hộp đựng 9 thẻ được số 1, 2, .9. Rút ngẫu nhiên 5 thẻ. Tính xác suất để

LG a

Các thẻ ghi số 1, 2, 3 được rút.

Lời giải chi tiết:

Số cách rút 5 trong 9 thẻ là \[C_9^5\].

Giả sử các thẻ 1, 2, 3 được rút.

Khi đó 2 thẻ còn lại được rút từ 6 thẻ [4,5,6,7,8,9] nên có \[C_6^2\] cách rút.

Vậy \[{{C_6^2} \over {C_9^5}} = {5 \over {42}}\].

LG b

Có đúng một trong ba thẻ ghi số 1, 2, 3 được rút.

Lời giải chi tiết:

Một trong 3 thẻ 1,2,3 được rút có \[C_3^1\] cách.

Bốn thẻ còn lại được rút từ các thẻ 4,5,6,7,8,9 nên có \[C_6^4\] cách.

Do đó số cách rút mà 1 trong 3 thẻ 1,2,3 được rút là \[C_3^1.C_6^4\] cách.

Vậy \[{{C_3^1C_6^4} \over {C_9^5}} = {5 \over {14}}.\]

LG c

Không thẻ nào trong ba thẻ ghi các số 1, 2, 3 được rút.

Lời giải chi tiết:

Không có thẻ nào trong 3 thẻ 1,2,3 được rút nghĩa là 5 thẻ rút được đều nằm trong các thẻ 4,5,6,7,8,9.

Do đó có \[C_6^5\] cách rút.

Vậy \[{{C_6^5} \over {C_9^5}} = {1 \over {21}}.\]

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề