Bài ca côn sơn ngữ văn lớp 7 năm 2024

- Số câu: không hạn chế, nhưng tối thiểu phải có hai câu, một câu 6 đứng trước và một câu 8 đứng sau.

- Số chữ: một cặp lục bát [6 – 8] có 14 chữ.

- Hiệp vần: vần chân và vần lưng.

+ Chữ thứ 6 của câu sáu hiệp với chữ thứ 6 của câu 8 [vần lưng].

+ Chữ thứ 8 của câu tám hiệp với chữ thứ 6 của câu 6 [vần chân].

- Tất cả những hiệp vần đều thanh bằng.

- Năm 1442, bị vướng vào vụ án Lệ Chi Viên, kết tội chu di tam tộc. Cho đến khi vua Lê Thánh Tông trị vì, ông mới được rửa oan.

- Nguyễn Trãi là người đầu tiên của Việt Nam được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới [1980].

Phần II: Bài ca Côn Sơn

1. Hoàn cảnh sáng tác

Bài ca Côn Sơn có thể được sáng tác trong giai đoạn Nguyễn Trãi bị chèn ép ở triều đình, phải cáo quan về cuộc sống ở Côn Sơn.

2. Thể thơ

Bản dịch là thể thơ lục bát [câu 6 - câu 8].

Phần III: Đọc - hiểu văn bản 1. Bức tranh thiên nhiên ở Côn Sơn: - Hình ảnh tiêu biểu của thiên nhiên Côn Sơn: Tiếng suối chảy rì rầm Đá rêu phơi Thông mọc như nêm Trong rừng có trúc bóng râm \=> Cảnh sắc thiên nhiên hoang sơ, chưa bị tác động của con người. - So sánh thiên nhiên với: Tiếng suối - tiếng đàn cầm: du dương, trầm bổng và có hồn Đá rêu phơi - chiếu êm Thông mọc như nêm: như đang được bàn tay con người đan dệt. Trúc bóng râm \=> Thiên nhiên hoang sơ nhưng đầy lý thú.

2. Sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên: - Sử dụng đại từ “ta” nhiều lần để khẳng định sự hiện diện của con người giữa thiên nhiên rộng lớn. - “Ta” tuy nhỏ bé nhưng lại kết nối với thiên nhiên: “Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai”: lắng nghe tiếng suối như nghe âm nhạc. “Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm”: ngồi trên đá rêu như trải trên chiếc chiếu êm. “Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm”: tận hưởng không gian mát mẻ, thư thái của “ta” “Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn”: không chỉ tận hưởng cuộc sống mà còn thỏa mãn niềm vui “ngâm thơ” cho thấy tâm hồn thư thái. \=> Nhân vật trữ tình đã hòa mình với thiên nhiên, tận hưởng sự yên bình và thanh thản mà thiên nhiên mang lại. Thiên nhiên là người bạn tri kỉ của con người.

Phần IV: Tổng kết - Nội dung: Bài thơ thể hiện cảnh thiên nhiên ở Côn Sơn hấp dẫn và sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên do tâm hồn thi sĩ Nguyễn Trãi tạo ra. - Nghệ thuật: sử dụng thể thơ lục bát, điệp ngữ… Phần V: Trả lời câu hỏi Câu 1. Thể thơ lục bát của Bài ca Côn Sơn có bao nhiêu câu, số chữ, cách gieo vần? - Thể thơ lục bát: Không giới hạn số câu, xen kẽ một câu 6 và một câu 8. - Vần: Chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ sáu của câu 8, chữ cuối câu 8 của cặp câu trên vần với chữ cuối câu 6 của cặp câu dưới, vần bằng. [rầm - cầm, êm - nêm, râm - ngâm]. Câu 2. Đếm số từ “ta” trong đoạn thơ và trả lời các câu hỏi: - Có 5 từ “ta”.

  1. Nhân vật “ta” có thể hiểu là ai?
  2. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật “ta” trong đoạn thơ: - Hình ảnh: Người yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với nó. - Tâm hồn: Thi sĩ đa cảm, hưởng thụ những phút giây thanh thản, tận hưởng cuộc sống giữa Côn Sơn.
  3. “Tiếng suối chảy rì rầm” được ví von với “tiếng đàn cầm”. “Đá rêu phơi” được ví von với “chiếu êm”. Cách này làm ta cảm nhận điều gì về nhân vật “ta”? Hai cách ví von trên thể hiện nhân vật “ta” sống hòa mình với thiên nhiên, là người giàu trí tưởng tượng và lạc quan. Câu 3. Cùng với hình ảnh của nhân vật “ta”, cảnh tượng Côn Sơn được mô tả qua những chi tiết nào? Đánh giá về cảnh tượng này. - Hình ảnh Côn Sơn qua bức tranh thiên nhiên: Tiếng suối chảy rì rầm Đá rêu phơi Thông mọc như nêm Trong rừng có trúc bóng râm - Nhận xét: Phong cảnh thiên nhiên thơ mộng, hữu tình. Câu 4. Ý kiến về hình ảnh “ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh của trúc bóng râm”? Hình dung Nguyễn Trãi ở Côn Sơn như thế nào? - Hình ảnh “Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn”: không chỉ hưởng thụ cuộc sống mà nhân vật “ta” còn thỏa mãn thú vui “ngâm thơ”. - Nguyễn Trãi giống như những hiền nhân đời trước, sống cuộc sống ẩn dật, không bị quấy rối bởi thị phi.

Câu 5. Hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và vai trò của điệp từ trong tạo giọng điệu của đoạn thơ: - Điệp từ “ta” xuất hiện 5 lần; “Côn Sơn” xuất hiện 2 lần. - Sử dụng điệp ngữ để làm nổi bật sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên. Đồng thời, tạo nên giọng điệu nhẹ nhàng, du dương khi đọc thơ. Luyện tập Câu 1. So sánh cách Nguyễn Trãi ví von tiếng suối với tiếng đàn trong Bài ca Côn Sơn và Hồ Chí Minh trong Cảnh khuya có điểm gì giống và khác nhau? - Giống nhau: Cả hai đều sử dụng hình ảnh thiên nhiên là “tiếng suối” để so sánh và cảm nhận. “Tiếng đàn” và “tiếng hát” đều thuộc về âm nhạc, chỉ những tâm hồn nhạy bén mới có thể hiểu được. - Khác nhau: Bài ca Côn Sơn: So sánh tiếng suối với tiếng đàn, liên kết với địa danh Côn Sơn. Cảnh khuya: So sánh tiếng suối với tiếng hát xa, tiếng hát không rõ nguồn gốc.

Câu 2. Học thuộc đoạn trích Bài ca Côn Sơn. - Học sinh tự học thuộc. - Chú ý: những hình ảnh đặc sắc như “Thông mọc như nêm, Trong rừng có trúc bóng râm”.

Ảnh minh họa [Nguồn internet]

3. Bài soạn 'Bài ca Côn Sơn' số 2

Trả lời câu 1 [trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1]:

Dựa vào lời giới thiệu về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ trong Bài ca Côn Sơn về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.

Lời giải chi tiết:

Thể thơ trong Bài ca Côn Sơn là lục bát.

- Số câu: không giới hạn, nhưng tối thiểu phải có hai câu, một câu 6 và một câu 8.

- Số chữ: mỗi cặp lục bát [6 – 8] có 14 chữ.

- Hiệp vần: vần chân và vần lưng.

+ Chữ thứ 6 của câu sáu vần với chữ thứ 6 của câu 8 [vần lưng].

+ Chữ thứ 8 của câu tám vần với chữ thứ 6 của câu 6 [vần chân].

- Tất cả những hiệp vần đều thanh bằng.

Trả lời câu 2 [trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1]:

Đếm trong đoạn thơ có mấy từ ta và trả lời các câu hỏi:

  1. Nhân vật ta là ai?
  1. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta hiện lên như thế nào?
  1. Tiếng suối chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von đó giúp cảm nhận gì về nhân vật ta?

Lời giải chi tiết:

Trong đoạn thơ có năm từ ta.

  1. Nhân vật ta là Nguyễn Trãi thi sĩ.
  1. Từ việc nghe tiếng suối mà tưởng như tiếng đàn, ngồi trên đá tưởng như ngồi chiếu êm, nằm dưới bóng mát mà ngâm thơ nhàn. Nhân vật ta hiện lên với tư cách một con người thảnh thơi, đang thả mình vào cảnh trí Côn Sơn: một Nguyễn Trãi rất mực thi sĩ.
  1. Tiếng suối chảy được tác giả ví với tiếng đàn, rêu trên đá được ví với chiếu êm, cách ví von này cho thấy tác giả là người giàu tình cảm với thiên nhiên, coi thiên nhiên như những người tri kỉ. Cách miêu tả ấy cũng cho thấy đây là một người nghệ sĩ tinh tế, giàu trí tưởng tượng.

Trả lời câu 3 [trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1]:

Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết nào? Nhận xét về cảnh tượng Côn Sơn.

Lời giải chi tiết:

Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được miêu với các chi tiết: có suối chảy rì rầm, có bàn đá rêu phơi, có rừng trúc: xanh, có bóng mát. Côn Sơn đúng là một cảnh trí thiên nhiên khoáng đạt, thanh tĩnh.

Trả lời câu 4 [trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1]:

Cảm nghĩ về hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong bóng râm mát của trúc bóng râm là gì? Hình dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn như thế nào?

Lời giải chi tiết:

Nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của bóng trúc râm. Hình ảnh đó cho thấy một sự giao hòa tuyệt đối giữa con người với cảnh vật. Từ sự giao hòa đó, ta thấy Nguyễn Trãi vừa là một con người có nhân cách thanh cao, vừa là một con người có tâm hồn thi sĩ. Tất cả dựa trên một triết lí sâu xa: con người và thiên nhiên là một.

Trả lời câu 5 [trang 81 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1]:

Hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và tác dụng của điệp từ đối với việc tạo nên giọng điệu của đoạn thơ.

Lời giải chi tiết:

- Điệp từ trong đoạn thơ: Côn Sơn : điệp 2 lần; ta: điệp 5 lần; trong: điệp 3 lần; có: điệp 2 lần.

- Tác dụng:

+ Thể hiện sự phong phú đa dạng của cảnh.

+ Niềm say đắm của người ngắm cảnh.

+ Tạo nên tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ.

Luyện tập

So sánh cách ví von tiếng suối của Nguyễn Trãi trong hai câu thơ “Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” và của Hồ Chí Minh trong câu thơ “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” [Cảnh khuya] có gì giống và khác nhau?

Lời giải chi tiết:

So sánh cách ví von tiếng suối của Nguyễn Trãi trong hai câu thơ 'Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” và của Hồ Chí Minh trong câu thơ “Tiếng suối trong như tiếng hát xa', ta thấy có những điểm sau:

- Cách ví von đó, cả hai đều là sản phẩm của những tâm hồn thi sĩ, những tâm hồn có khả năng hòa nhập với thiên nhiên.

- Tuy có khác nhau, một ví tiếng suối với tiếng đàn, một ví tiếng suối với tiếng hát, nhưng tiếng đàn hay tiếng hát cũng đều là âm nhạc cả. Cho nên cách đón nhận tiếng suối cả hai xem như giống nhau.

Bố cục

Bố cục: 2 đoạn

- Đoạn 1 [4 câu thơ đầu]: Cảnh thiên nhiên Côn Sơn.

- Đoạn 2 [4 câu thơ cuối]: Con người trong thiên nhiên Côn Sơn.

Nội dung chính

Bài thơ thể hiện sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên tươi đẹp, trong lành. Qua đó cho thấy tâm hồn ung dung, tự tại, phóng khoáng và nhàn tản của Nguyễn Trãi.

Hình minh họa [Nguồn trực tuyến]

4. Bài giảng về 'Bài ca Côn Sơn' số 5

  1. Nhà văn, tác phẩm

1. Nhà văn

Nguyễn Trãi [1380 – 1442], người thôn Chi Ngại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sau đó chuyển đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Ông là một nhân vật lịch sử xuất sắc, nhân tài hiếm có nhưng cũng là người phải chịu một bi kịch khủng khiếp trong lịch sử Việt Nam. Nguyễn Trãi là người Việt Nam đầu tiên được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc công nhận là danh nhân văn hóa thế giới [năm 1980].

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Bài ca Côn Sơn có thể được sáng tác trong thời gian Nguyễn Trãi sống ẩn dật tại Côn Sơn [nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương].

Đoạn thơ trong Sách giáo khoa được trích từ bài thơ Côn Sơn rút gọn trong tập Thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi.

* Thể loại thơ: Văn bản Bài ca Côn Sơn được viết theo hình thức thơ lục bát

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bài thơ Bài ca Côn Sơn sử dụng thể thơ lục bát. Đặc điểm của thể thơ này là:

Số câu: không hạn chế, nhưng tối thiểu phải có 2 câu, một câu 6 chữ đứng trước và một câu 8 chữ đứng sau. Số chữ: mỗi cặp lục – bát [6 – 8] có 14 chữ. Hiệp vần: vần chân và lưng [Chữ thứ 6 của câu sáu vần với chữ thứ 6 của câu tám, chữ thứ 8 của câu tám vần với chữ thứ 6 của câu sáu]. Tất cả những hiệp vần của thơ lục bát đều thanh bằng.

Câu 2:

Trong đoạn thơ có 5 từ “ta”.

  1. Nhân vật “ta” ở đây chính là Nguyễn Trãi.
  1. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật “ta” hiện lên mỗi lần với một tâm thế khác nhau: khi lắng nghe tiếng suối, khi ngồi trên đá êm, khi nằm dưới bóng thông xanh, khi ngâm thơ giữa rừng trúc.

\=> Nhà thơ là một người yêu thiên nhiên sâu sắc, như đang đắm chìm, đang thả hồn vào trong thiên nhiên hữu tình thơ mộng. Hoặc có thể nói, trong đoạn thơ, nhân vật “ta” hiện lên như một nghệ sĩ thực sự, không bị rối bời bởi vấn đề thế tục.

  1. Tiếng “suối chảy rì rầm” được ví với “tiếng đàn cầm”. “Đá rêu phơi” được ví với “chiếu êm”. Cách ví von đó thể hiện sự tinh tế, liên tưởng độc đáo lãng mạn tài hoa của nhà thơ.

Câu 3:

Cùng với hình ảnh của nhân vật “ta”, cảnh tượng Côn Sơn được gợi lên bằng những chi tiết: có tiếng suối rì rầm, có đá rêu phơi, có thông vi vút, có bóng trúc râm bóng.

\=> Cảnh tượng Côn Sơn đẹp tựa như bức tranh, rất nên thơ, thân thiện và phong cảnh. Có thể nói, Côn Sơn chính là một cảnh đẹp huyền bí để những tâm hồn thơ sâu ngồi suy ngẫm một cách thú vị.

Câu 4:

Hình ảnh nhân vật “ta” “ngâm thơ màu trong màu xanh mát” của “trúc bóng râm”. Đây là hình ảnh thể hiện sự giao thoa tuyệt vời giữa con người và cảnh vật. Qua câu thơ, ta hình dung Nguyễn Trãi như đang nằm giữa rừng trúc xanh mát bóng râm thả tiếng thơ ngâm để khen ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, để cùng thiên nhiên chia sẻ tâm tình.

Từ đó, ta thấy Nguyễn Trãi vừa là một con người mang đẳng cấp cao, vừa là một con người có tâm hồn thi sĩ. Tất cả dựa trên một triết lý sâu xa: con người và thiên nhiên là một.

Câu 5:

* Điệp từ trong đoạn thơ:

“Côn Sơn”: điệp hai lần “Ta”: điệp 5 lần “Trong”: điệp 3 lần “Có”: điệp 2 lần * Tác dụng:

Thể hiện sự phong phú, đa dạng của cảnh vật Thể hiện niềm say đắm của người ngắm cảnh Tạo nên tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ

LUYỆN TẬP

Câu 1 [trang 81 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1]:

So sánh cách ví von tiếng suối của Nguyễn Trãi và Hồ Chí Minh.

Điểm giống:

+ Cả hai hình ảnh đều là sản phẩm của tâm hồn thi sĩ có khả năng hòa nhập với thiên nhiên.

+ Cả hai nhà thơ đều chấp nhận tiếng suối như là tiếng đàn.

Điểm khác: một tiếng suối giống tiếng đàn, một tiếng suối được ví với tiếng hát.

Hình minh họa [Nguồn trực tuyến]

5. Bài giảng về 'Bài ca Côn Sơn' số 4

  1. KIẾN THỨC CẦN GHI NHỚ 1. Tác giả - Nguyễn Trãi [1380 - 1442], tên hiệu là Ức Trai. - Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau chuyển về Nhị Khê [Thường Tín - Hà Tây]. - Cha: Nguyễn Ứng Long - nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần. - Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn. - Sinh ra trong gia đình yêu nước, văn hóa, và văn học. - Nổi danh trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống Minh, viết Bình Ngô đại cáo khi Lam Sơn chiến thắng [1427 - 1428]. - Sau đó bị oan và rút về ẩn mình tại Côn Sơn [1439]. - Quay lại làm quan [1440] và gặp oan Lệ Chi Viên [1442]. - Tổng kết: + Nguyễn Trãi, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. + Nhân cách cao quý, gặp oan thảm trong lịch sử Việt Nam.

2. Sự nghiệp văn học

  1. Tác phẩm chính - Sáng tác nhiều tác phẩm bằng chữ Hán: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục,... - Sáng tác bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập [254 bài].
  2. Giá trị văn chương * Văn chính luận: - Tư tưởng chủ đạo: Nhân nghĩa và yêu nước thương dân. - Nghệ thuật: Mẫu mực, lập luận sắc bén. * Thơ trữ tình: - Lý tưởng của anh hùng: Nhân nghĩa và yêu nước, chiến đấu vì dân và nước. - Ý chí mạnh mẽ, kiên trung, chống ngoại xâm và cường quyền.

3. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác “Bài ca Côn Sơn” [Côn Sơn ca] có thể viết khi Nguyễn Trãi bị chèn ép, phải ẩn cư ở Côn Sơn. Nguyên bản chữ Hán, dịch thể thơ lục bát. - Thể thơ Nguyên tác: Thơ chữ Hán Bản dịch: Lục bát - Phong cách biểu đạt: Biểu cảm

3. Giá trị nội dung Với hình ảnh nhân vật “ta” giữa cảnh Côn Sơn, đoạn thơ thể hiện sự giao hòa hoàn hảo giữa con người và thiên nhiên. Nguồn cảm hứng từ nhân cách cao quý, tâm hồn thi sĩ của Nguyễn Trãi.

4. Giá trị nghệ thuật - Sử dụng đại từ nhân xưng “ta” - Xen kẽ chi tiết tả cảnh và tả người - Sử dụng biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ [ta, Côn Sơn, như] - Giọng điệu dịu dàng, êm ái - Bản dịch thể thơ lục bát, ngôn ngữ trong sáng, sinh động, hấp dẫn

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN

Câu 1 - Trang 79 SGK

Trong đoạn thơ Bài ca Côn Sơn, sử dụng thể thơ lục bát với số câu không hạn chế, tối thiểu 2 câu [6 và 8], với 14 chữ trong mỗi cặp lục bát. Hiệp vần đều và thanh bằng, tạo nên cấu trúc nhịp nhàng.

Câu 2 - Trang 79 SGK

Đếm từ “ta” trong đoạn thơ, có 5 lần sử dụng. Nhân vật “ta” là chính nhà thơ Nguyễn Trãi. Hình ảnh nhân vật hiện lên thảnh thơi, thưởng thức cảnh đẹp Côn Sơn, thể hiện tâm hồn thi sĩ thả mình vào thiên nhiên. Ví von tiếng suối và đá rêu làm tăng sâu sắc, tưởng tượng phong phú về nhân vật “ta” và tình cảm với thiên nhiên.

Câu 3 - Trang 79 SGK

Cảnh Côn Sơn được mô tả với suối, đá, thông, trúc, rêu, tạo nên bức tranh nên thơ, hữu tình, khoáng đạt. Điều này thể hiện sự tương tác tích cực giữa con người và cảnh đẹp thiên nhiên, đồng thời là nét đẹp của tâm hồn cao quý.

Câu 4 - Trang 79 SGK

Hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong bóng râm mát của tán trúc tạo nên cảm giác nhẹ nhàng, tinh tế. Nguyễn Trãi ở Côn Sơn hiện lên như một thi sĩ thảnh thơi, không gò ép bởi thế sự. Vẻ đẹp tài hoa và tâm hồn cao quý của ông được thể hiện rõ trong hình ảnh này.

Câu 5 - Trang 80 SGK

Hiện tượng sử dụng điệp từ trong đoạn thơ là khá phong phú: Côn Sơn [2 lần], ta [5 lần], trong [3 lần], có [2 lần]. Điệp từ tạo ra cảm giác phong phú, đa dạng, và tăng tính nhịp nhàng của bài thơ. Sự lặp lại này tạo ra giọng điệu ung dung, tự tại, phản ánh tâm hồn sảng khoái của Nguyễn Trãi trong bức tranh Côn Sơn.

LUYỆN TẬP

Câu 1 - Trang 80 SGK

So sánh cách ví von tiếng suối của Nguyền Trãi và của Hồ Chí Minh, cả hai đều thể hiện tâm hồn hòa mình với âm nhạc thiên nhiên. Dù có sự khác biệt về cách ví von, nhưng cả hai đều cho thấy sự đồng cảm và yêu thiên nhiên của những tâm hồn tài năng.

Hình minh họa [Nguồn: Internet]

6. Bài giảng về 'Bài ca Côn Sơn' số 6

  1. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Tác giả

Nguyễn Trãi [1380 - 1442], tên thật là ức trai, người xuất thân từ thôn Chi Ngại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sau đó chuyển đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Ông là một nhà văn, nhà thơ nổi tiếng của văn hóa Việt Nam, đóng góp to lớn cho văn học.

2. Tác phẩm

Bài Côn Sơn ca được sáng tác tại Côn Sơn [nay thuộc huyện Chí Linh - Hải Dương]. Bức tranh thiên nhiên và con người trong bài thơ thể hiện sự hòa quyện, tinh tế và đẹp đẽ, phản ánh tâm hồn cao quý của Nguyễn Trãi.

  1. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1: [Trang 80 - SGK Ngữ văn 7] Dựa vào giới thiệu về thể thơ lục bát, em nhận diện đặc điểm của đoạn thơ Côn Sơn ca, thể hiện sự linh hoạt và tinh tế trong sáng tác thơ.

Bài làm: Bài Côn Sơn ca sử dụng thể thơ lục bát, với số câu không hạn chế, tối thiểu hai câu, mỗi cặp lục bát [6 - 8] chữ. Giao hòa giữa vần chân và vần lưng, tạo nên bức tranh thơ đẹp, nhẹ nhàng và sâu sắc.

Câu 2: [Trang 80 - SGK Ngữ văn 7] Nhân vật ta là tác giả Nguyễn Trãi, hiện diện nhiều trong bài thơ. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta được thể hiện qua việc lắng nghe tiếng suối, ngồi trên đá êm, nằm dưới bóng thông xanh và ngâm thơ giữa rừng trúc.

Bài làm: Nhân vật ta là Nguyễn Trãi, tác giả và là người sống trong những giây phút thư thái, thanh nhàn. Hình ảnh và tâm hồn của ta hiện lên qua việc lắng nghe âm nhạc của tiếng suối, ngồi trên đá êm, nằm dưới bóng thông xanh và ngâm thơ giữa rừng trúc, tạo nên bức tranh tinh tế và giao hòa với thiên nhiên.

Câu 3: [Trang 80 - SGK Ngữ văn 7] Cảnh tượng Côn Sơn được miêu tả bằng những chi tiết như tiếng suối rì rầm, đá rêu phơi, thông vi vút, trúc bóng râm. Bức tranh Côn Sơn đẹp tựa như tranh, nên thơ và hữu tình.

Bài làm: Bằng những nét phác họa, Nguyễn Trãi tạo ra một bức tranh phong cảnh tươi đẹp, hữu tình và nên thơ. Côn Sơn được mô tả qua tiếng suối rì rầm, đá rêu phơi, thông vi vút, trúc bóng râm. Bức tranh Côn Sơn đẹp tựa như tranh, tình tế và khoáng đạt.

Câu 4: [Trang 80 - SGK Ngữ văn 7] Hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn dưới bóng râm mát của trúc bóng râm gợi cho ta tâm hồn của Nguyễn Trãi, một thi sĩ đa tình và nhàn nhã.

Bài làm: Nhân vật ta ngâm thơ nhàn dưới bóng râm mát của trúc bóng râm, tạo nên hình ảnh một Nguyễn Trãi đa tình, nhàn nhã, thả hồn mình vào thiên nhiên êm đềm. Bức tranh tâm hồn cao quý của ông, sống giữa thiên nhiên hòa quyện, làm nổi bật vẻ đẹp tinh tế và tương tác với môi trường xung quanh.

Câu 5: [Trang 81 - SGK Ngữ văn 7] Hiện tượng sử dụng điệp từ trong đoạn thơ tạo nên nhịp điệu nhẹ nhàng, mở rộng không gian và tạo cảm nhận mới mẻ cho độc giả.

Bài làm: Điệp từ xuất hiện nhiều trong bài thơ như 'Côn Sơn,' 'ta,' 'trong,' 'có,' tạo nên bức tranh mở rộng không gian, tạo nhịp điệu nhẹ nhàng. Sự linh hoạt của điệp từ giúp độc giả cảm nhận sâu sắc và định hình tâm trạng của tác giả.

Luyện tập Câu 1 Luyện tập [Trang 81 - SGK Ngữ văn 7] So sánh cách sử dụng điệp từ của Nguyễn Trãi và Hồ Chí Minh trong việc mô tả tiếng suối, nhấn mạnh vào sự giống và khác nhau.

Bài làm: Cả hai đều sử dụng điệp từ để thể hiện tâm hồn hòa nhập với thiên nhiên. Tuy nhiên, Nguyễn Trãi sử dụng cách mô tả cổ điển hơn, so sánh với tiếng đàn cầm, trong khi Hồ Chí Minh có cách mô tả sinh động hơn, liên kết tiếng suối với tiếng hát của con người.

Phần tham khảo mở rộng Nêu cảm nhận của em về Bài ca Côn Sơn bằng một bài văn ngắn

Bài làm: Sau những ngày tháng đầy gian nan, Nguyễn Trãi trở về Côn Sơn, nơi mang lại cho ông những phút giây thanh bình và tĩnh lặng. Bài ca Côn Sơn hiện lên như một bức tranh tinh tế của thiên nhiên, thể hiện tâm hồn cao quý của Nguyễn Trãi.

Hình minh họa [Nguồn: Internet]

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng.

Chủ Đề