Báo cáo thực tập hóa sinh lâm sàng năm 2024

1,Nguyên tắc : Aminoacid + Ninhydrin ___to___ phức màu tím xanh ___Cu2+__phức màu hồng 2,Kết quả thảo luận : - Hiện tượng : Khi cho a.a vào sắc kí giấy đem hơ khô .Sau đó cho Ninhydrin vào hơ khô xuất hiện màu xanh tím.Sau đó,cho Cu2+ vào thì sắc kí giấy chuyển thành màu hồng -Giải thích: +Các a.a và các peptid khi phản ứng với Ninhydrin sẽ bị dezamin hóa ,oxyhóa và decacboxy hóa tạo thành NH3,CO2,và andehit tương ứng....

  • 1. DUY TÂN KHOA DƯỢC  Môn học : Thực hành hóa sinh căn bản MÃ TÀI LIỆU : 0013 Kết bạn zalo : 0936 8484 22 Tham khảo giá dịch vụ viết báo cáo theo yêu cầu: Luanvantrust.com
  • 2. 2015 MỤC LỤC BÀI 1: KHẢO SÁT ENZYME BÀI 2: XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ CỦA ENZYME BÀI 3: SACCHARIDE BÀI 4: LIPID BÀI 5: AMINO ACID VÀ PROTEIN BÀI 6: TÌM NHỮNG CHẤT BẤT THƯỜNG TRONG NƯỚC TIỂU
  • 3.
  • 4. ENZYME I/ MỤC TIÊU: 1. Nắm được cơ chế hoạt động của enzyme. 2. Biết được một số enzyme thủy phân cơ bản và những cơ chất tương ứng được thủy phân bởi các enzyme đó. II/ THỰC HÀNH: 1. Thí nghiệm 1: Thủy phân tinh bột bằng Amylase a. Nguyên tắc: - Tinh bột khi có mặt của Amylase bị thủy phân thành các dextrin. - Thời gian thủy phân càng kéo dài thì càng tạo các dextrin với phân tử lượng càng nhỏ và cuối cùng là maltose. - Các sản phẩm tạo thành ở mức độ thủy phân khác nhau từ tinh bột tạo thành màu khác nhau với dung dịch Iốt. b. Hoá chất và dụng cụ: - Ống nghiệm - Nước cất - Cốc có mỏ - Nước bọt - Ống hút - Hồ tinh bột c. Tiến hành: 1 ml nước bọt 19 ml nước cất Cốc có mỏ Lắc đều Dung dịch nước bọt 1/20 1 ml dd hồ 4tinh bột 1% + 0.5 ml dd nước bọt 1/20 [lần lượt mỗi ống] 1 2 3 4 5 Nhỏ 1 giọt dd Iốt 1% Sau thời gian Ống 3: 10p Ống 2: 5p Ống 1: 0p Ống 4: 15p Ống 5: 20p
  • 5. và bàn luận:  Quan sát ta thấy: [ từ trái sang phải] - Ống 1: có màu tím than - Ống 2: có màu tím than nhưng nhạt hơn ống 1 - Ống 3: có màu nhạt hơn ống 2 [màu nâu] - Ống 4: có màu vàng cam - Ống 5: có màu vàng nhạt  Giải thích: Tại thời gian 0 phút, nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 1, ta quan sát được ống 1 có màu tím than. Và 5 phút sau nhỏ tiếp một giọt Iốt 1% vào ống 2, lúc này ống 2 sẽ có màu nhạt hơn ống 1. Tiếp tục như vậy 5 phút sau, lại nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 3, ống sẽ có màu nhạt hơn ống 2 [dần chuyển qua màu nâu]. Ở ba ống 1, 2, 3: thời gian từ 0 đến 10 phút màu còn tối là vì lượng tinh bột chưa được thủy phân hết, còn nhiều nên khi cho Iốt tác dụng với tinh bột cho ra màu nhạt dần từ tím đến nâu. Vẫn như vậy, sau 5 phút, khi sang ống 4, ống sẽ có màu vàng cam, sự chuyển đổi màu rõ rệt hơn vì lượng tinh bột đã bị thủy phân gần hết. Cuối cùng là ống 5, lượng tinh bột đã bị thủy phân hết nên có màu vàng nhạt.
  • 6. 2:Thủyphân Urê bằng Urease a. Nguyên tắc: CO[NH2]2+ H2O CO2 + 2NH3 NH3 làm kiềm hóa môi trường, với sự có mặt của phenolphthalein làm dung dịch chuyển màu hồng. b. Hóa chất và dụng cụ: - Ống nghiệm - Dd Urê 10% - Ống hút - Dd phenolphthalein 1% - Bột đậu nành c. Tiến hành: Cho 2 ống nghiệm: Lắc đều [5 – 10 phút] d. Kết quả và bàn luận:  Quan sát ta thấy [từ trái sang phải]: - Ống 1: có màu phớt hồng - Ống 2: tách làm 2 lớp: lớp trên có màu hồng bị vẩn đục, lớp dưới có màu vàng Urease 1.5 ml dd Urê 10% 1.5 ml dd phenolphthalein 1% 1.5 ml dd Urê 10% 1.5 ml dd phenolphthalein 1% 0.5g bột đậu nành 1 2
  • 7. ống 1, khi cho 1.5 ml dd Urê 10% và 2 giọt dd Phenolphthalein 1% tác dụng với nhau thì ta thấy xuất hiện mà phớt hồng là bởi vì Urê có tính kiềm yếu nên khi cho phenolphthalein vào sẽ có màu như vậy. Ở ống 2, vẫn với lượng dd Urê 10% và dd Phenolphthalein 1% như ống 1, và thêm 0.5g bột đậu nành thì ta thấy sự tách lớp, vì Urê đã bị thủy phân bởi bột đậu nành tạo ra NH3[môi trường kiềm]. Khi cho phenolphthalein vào thì dd sẽ có màu hồng bị vẩn đục ở lớp trên, lớp dưới sẽ có màu vàng là do bột đậu nành chưa tan hết. 3. Thí nghiệm 3:Thủy phân Lipid bằng Lipase a. Nguyên tắc: Lipid [Triglyceride] bị thủy phân thành glycerol và acid béo, sự giải phóng ra acid làm acid hóa môi trường phản ứng. b. Hóa chất và dụng cụ:
  • 8. - Dd sữa nhũ tương - Ống hút - Dd phenolphthalein 1% - Dd Na2CO3 - Nước cất - Dịch tụy c. Tiến hành: Cho 2 ống nghiệm: Để 30 phút d. Kết quả và bàn luận:  Quan sát ta thấy [từ trái sang phải]: - Ống 1: có màu hồng - Ống 2: có màu trắng đục 1 ml dd sữa nhũ tương 2 giọt dd phenolphthalein 1% 1 2 Nhỏ từ từ dd Na2CO3 1% 3 giọt nước cất 1 ml dd sữa nhũ tương 2 giọt dd phenolphthalein 1% Nhỏ từ từ dd Na2CO3 1% 3 giọt dịch tủy
  • 9. sữa nhũ tương có lipid nên khi cho phenolphthalein vado thì cả hai ống đều không đổi màu. Đến khi nhỏ từ từ Na2CO3 vào hai ống dd bắt màu hồng [vì Na2CO3có môi trường kiềm]. Tiếp theo khi cho nước cất vào ống 1 và dịch tụy vào ống 2, thì dd trong ống 1 vẫn không đổi màu, còn ống 2: vì trong dịch tụy có enzyme thủy phân lipid thành glycerol và acid béo [môi trường acid], acid sẽ tác dụng với base tạo ra muối [môi trường trung tính] nên sẽ làm mất màu hồng HÌNH ẢNH CẢ BA THÍ NGHIỆM
  • 10. HỌAT ĐỘ ENZYME I/. MỤC TIÊU: 1. Nắm được phương pháp đo quan và ứng dụng. 2. Định lượng sGOT, sGPT, amylase. II/ THỰC HÀNH: CÁCH VẬN HÀNH MÁY SH PRIETEST TOUCH Ở bài thí nghiệm này thì cả 3 thí nghiệm đều có những bước tiến hành giống nhau, chỉ khác ở tỉ lệ pha mẫu thử: - Đối với thí nghiệm xác định hoát độ sGOT, sGPT: + Thuốc thử : 500 µl + Huyết thanh: 50 µl - Đối với thí nghiệm xác định α amylase huyết thanh: + Thuốc thử: 500 µl + Huyết thanh: 5 µl Bước 1: Khởi động máy  Vệ sinh máy, kiểm tra dây cáp điện, ống dẫn hóa chất… đã sẵn sàng.  Bật công tắt nguồn.  Hệ thống khởi đông xong màn hình chính hiển thị MENU.  Rửa máy: đưa nước cất đến vị trí hút mẫu, chọn WASH [ tương tự lặp lại 3 lần] Bước 2: Chạy mẫu thử bệnh nhân  Chuẩn bị mẫu bệnh nhân [hút hóa chất, huyết tương, ủ]  Trên màn hình chính MENU di chuyển con trỏ đến xét nghiệm cần làm [sGOT, sGPT, Amylase] sau đó chọn ENTER chọn SEL chọn RUN  Chờ màn hình hiển thị “Press ASP Switch to sip”  Đưa nước cất đến vị trí hút mẫu, nhấn nút bên dưới ống hút. Sau đó tùy loại xét nghiệm màn hình sẽ hiển thị một trong hai trường hợp sau: TH1:  Màn hình hiển thị “Use stored result?”, chọn Yes.
  • 11. hình hiển thị “Use blank stored result?” chọn Yes.  Chờ màn hình hiển thị “Read sample”, đưa mẫu bệnh nhân đến vị trí hút mẫu, nhấn nút bên dưới ống hút.  Kết quả sẽ hiện ra trong 3 phút. TH2:  Màn hình hiển thị “Read sample”, đưa mẫu bệnh nhân đến vị trí hút mẫu, nhấn nút bên dưới ống hút.  Kết quả sẽ hiện ra trong 3 phút. Chú ý: + Sau mỗi loại xét nghiệm rửa nước cất lại trước khi làm xét nghiệm khác. + Bấm ESC trở về màn hình chính MENU. + Vệ sinh máy sau mỗi lần thí nghiệm. 1. Thí nghiệm 1:Xác định hoạt độ sGOT [ASAT] và sGPT [ALAT] a. Nguyên tắc: - ASAT [GOT] được xác định dựa trên phản ứng: L-Aspartate + α-Ketoglutarate Oxaloacetate + L-Glutamate Oxaloacetate + NADHH+L-Malate + NAD+  MDH – Malate dehydrogenase - ALAT [GPT] được xác định dựa trên phản ứng : Alanine + α-Ketoglutarate Pyruvate + L-Glutamate Pyruvate + NADHH L-Latate + NAD  LDH – Latate dehydrogenase b. Dụng cụ và hóa chất:  Hóa chất. - Huyết tương được li tâm thành huyết thanh. - Thuốc thử Sgot và sgop.  Dụng cụ. - Ống nghiệm thủy tinh. - Ông hút thuốc thử và huyết thanh. - Máy đo quang.
  • 12. Định lượng hoạt độ sGOT trong huyết thanh. - Đo bước sóng 340nm [334 – 365nm] - Nhiệt độ : 30 – 37ºC. - Đọc đối chiếu với nước cất. - Trong ống nghiệm cho vào: + Thuốc thử : 500 µl. + Huyết thanh : 50 µl. - Trộn đều và sau khi ủ 1 phút, đọc giá trị.  Định lượng hoạt độ sGPT trong huyết thanh. - Đo bước sóng 340nm [334 – 365nm]. - Nhiệt độ : 30 – 37ºC. - Đọc đối chiếu với nước cất. - Trong ống nghiệm cho vào: + Thuốc thử : 500µl. + Huyết thanh : 50µl. - Trộn đều và sau khi ủ 1 phút, đọc giá trị. d. Kết quả và bàn luận:  Định lượng hoạt độ sGOT trong huyết thanh: * Kết quả: - Vũ ĐứcAnh : 30,48 U/L.
  • 13. : 22,43 U/L. *Biện luận: - Đối với Vũ Đức Anh, trị số 30,48 U/L là bình thường vì trị số sGOT bình thường đối với nam là từ 13-46 U/L. Nếu sGOT nhỏ hơn 13 U/L hoặc lớn hơn 46 U/L thì trị số sGOT là không bình thường. - Đối với Kiều My, trị số 22,43 U/L là bình thường vì trị số sGOT bình thường đối với nữ là từ 11-39 U/L. Nếu sGOT nhỏ hơn 11U/L hoắc lớn hơn 39 U/L thì trị số sGOT là không bình thường.  Định lượng hoạt độ sGPT trong huyết thanh: *Kết quả: - Vũ Đức Anh : 24,21 U/L.
  • 14. 15,44 U/L. *Biện luận: - Đối với Vũ Đức Anh, trị số 24,21 U/L là bình thường vì trị số sGPT bình thường đối với nam là từ 11-59 U/L. Nếu trị số sGPT nhỏ hơn 11 U/L hoặc lớn hơn 59 U/L là không bình thường. - Đối với Kiều My, trị số 15,44 U/L là bình thường vì trị số sGPT bình thường đối với nữ là từ 9-37 U/L. Nếu trị số sGPT nhỏ hơn 9 U/L hoặc lớn hơn 37 U/L là không bình thường. Từ két quả tên ta có được tỉ số Deritis [ASAT/ALAT]. - Vũ Đức Anh : 30,48 24,21 = 1,25 - Kiều My : 22,43 15,44 = 1,45 e. Nhận định kết quả: - Hoạt độ ezyme sGOT và sGPT trong huyết thanh của Vũ Đức Anh và Kiều My là bình thường. - Trong một số trường hợp sgop và sgtp tăng quá cao, quá thấp hoặc 2 trị số chênh lệch nhau quá nhiều thì có thể mắc 1 số bệnh như : viêm gan cấp tính, viêm gan mãn, xơ gan, nhồi máu cơ tim, tăng trọng lượng dưởng cơ xương, viêm xương, tiêu myglobin. * Những yếu tố ảnh hưởng đến trị số sGOT và sGPT trong huyết thanh.
  • 15. gây giảm: thiếu vitamin B6. - Yếu tố gây tăng: thuốc điều trị tiểu đường, giảm đau, chống thống phong,trợ tim, chống động kinh, ngừa thai. 2. Thí nghiệm 2:Xác định α amylase huyết thanh a. Nguyên tắc: 5CNPG3 3CNP + 2CNPG2 + 3G3 +2G CNPG3 : 2-chloro-4-nitrophenyl-maltotrioside CNP: 2-chloro-4-nitrophenol b. Dụng cụ và hóa chất:  Hóa chất. - Huyết tương được li tâm thành huyết thanh. - Enzyme amylase  Dụng cụ. - Ống nghiệm thủy tinh. - Ông hút thuốc thử và huyết thanh. - Máy đo quang. c. Tiến hành: - Thuốc thử: dung dịch RGT đã pha sẵn - Mẫu thử: huyết thanh - Bước sóng đo:400 – 410 nm - Nhiệt độ : 25ºC - 37ºC. - Đọc đối chiếu với nước cất. - Trong ống nghiệm cho vào: + Thuốc thử : 500 µl. + Huyết thanh : 5 µl. - Trộn đều, cho vào máy đo và đọc giá trị sau 3p. d. Kết quả và bàn luận: *Kết quả: - Vũ Đức Anh: 272,5 U/L α amylase
  • 16. 274,8 U/L *Biện luận: - Đối với Vũ Đức Anh, giá trị amylase huyết thanh cao hơn so với giá trị bình thường [ >220 U/L]. - Đối với Kiều My, giá trị amylase huyết thanh cũng cao hơn so với giá trị bình thường [ >220 U/L]. e. Nhận định kết quả: - Giá trị bình thường: Amylase huyết thanh, huyết tương fructose > lactose > saccarose > formol nên khi hử Cu2+có trong Fehling thành Cu+màu đậm dần từ ống 1 đến 5. Sau khi đun nóng CuOH tạo thành Cu2O có màu đỏ gạch R-CHO + 2 Cu[OH]2R-COOH + 2CuOH + 2H2O 2CuOH Cu2O + H2O 2. Thí nghiệm 2: Phản ứng Furfural [Phản ứng Molisch] a. Nguyên tắc:
  • 21. nhóm –OH rượ u bậc 2 trong phân tư ̉ đườ ng có thể bị khư ̉ có thể khư ̉ nướ c bở i âxit mậnh như HCl, H2SO4 đậm đậc tậo nói đoi. - Như ̃ ng chất thu đượ c nầy lầ dẫn xuất củâ furfurâl, vớ i sư ̣ có mật củâ polyphênol tậo thầnh phư ́ c hợ p có mầu đậc trưng khấc nhâu. b. Dụng cụ và hóa chất: - Thuốc thử Molisch - Ống nghiệm - Glucose 5% - Ống hút - Fructose 5% - Lactose 5% - Saccarose 5% - H2SO4 đậm đặc c. Tiến hành: - Cho vào óng nghiệm 1ml mọt dung dịch sâcchâridê, thêm vầo 2 giọt thuóc thư ̉ Molisch. - Sâu đó nghiêng thầnh óng, cho tư ̀ tư ̀ thêo dọc thầnh óng nghiệm khoẩng 1ml H2SO4 đậm đậc. - Phẩn ư ́ ng dương tinh khi xuất hiện vòng tròn mầu tím ở mật phân cấch giư ̃ â 2 lớ p chất lỏng. d. Kết quả và bàn luận: - Ống Saccarose: chia thành 2 lớp, ở giữa có 1 vòng màu xanh tím ở bề mặt phân cách giữa hai lớp chất lỏng, lớp trên không màu, lớp dưới có màu tím.
  • 22. axit: Sau khi cho axit: - Ống Glucose: chia thành 2 lớp, ở giữa có 1 vòng màu tím nhạt phân cách giữa 2 lớp chất lỏng, lớp dưới màu phớt tím, lớp trên không màu.
  • 23. axit: Sau khi cho axit: - Ống Fructose: chia thành 2 lớp, lớp trên không màu, lớp dưới xanh tím. Trước khi cho axit:
  • 24. axit: - Ống Lactose: ở giữa có 1 vòng màu tím ở bề mặt phân cách 2 lớp chất lỏng, lớp trên màu Trước khi cho axit:
  • 25. axit: Giải thích: - Khi cho H2SO4 thì cấc nhóm OH rượ u bậc 2 củâ glucosê, fructosê, lâctosê, sâccârosê, formol sễ bị khư ̉ nướ c tậo thầnh furfurâl hoậc chuyển hóâ chất furfural. - Furfural phẩn ư ́ ng vớ i cấc polyphênol [Molish] cho râ nhũng mầu đậc trưng thêo tư ̀ ng loậi đườ ng.
  • 26. 3: Khảo sát Polysacccharide [Khảo sát tinh bột] a. Nguyên tắc: - Tinh bột không tân trong nước lạnh, trong nước nóng tạo thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột. - Hồ tinh bột cho phản ứng Molisch, khppng cho phản ứng khử, với Iốt tạo dd màu xanh tím. b. Dụng cụ và hóa chất: - Hồ tinh bột - Ống nghiệm - Dung dịch Iốt - Ống hút - Máy cách thủy c. Tiến hành: Tinh bột với Iốt: Cho vào ống nghiêm 1 ml hồ tinh bột, thêm vài giọt Iốt, quan sát màu xuất hiện, đun sôi vài phút [đun cách thủy], quan sát hiện tượng, sau đó làm lạnh dưới vòi nước, quan sát. d. Kết quả và bàn luận: Khi cho Iốt vào tinh bột có màu tím than, sau khi đun sôi dung dịch mất màu, dung dịch keo làm lạnh dưới vòi nước thì dd lại có màu tím than, nhưng nhạt hơn lúc ban đầu. Ban đầu:
  • 27. cách thủy: Làm lạnh dưới vòi nước: Giải thích: - Trong tinh bột có amylose và amylosepectin, amylose sẽ bắt màu xanh với Iốt, amylosepectin bắt màu tím với Iốt nên dung dịch có màu tím than.
  • 28. khi đun nóng thì amylose bị mất màu vì tan trong nước nóng, tạo keo vì amylosepectin không tan trong nước nóng, và khi nguội thì amylose sẽ hiện màu trở lại. 4. Thí nghiệm 4: Định lượng glucose bằng phương pháp dùng enzyme [Glucose Oxydase] a. Nguyên tắc: - Glucose Oxidase [GOD] oxy hóa glucose thành gluconic acid và peroxide hydrogen [H2O2]. - Peroxide hydrogen tạo thành bị enzyme peroxidase [POD] phân hủy và giải phóng oxy. - Oxy giải phóng oxy hóa 4-aminophenazone và phenol tạo phức chất quinonimine có màu đỏ hồng. - Cường độ màu tỉ lệ với hàm lượng glucose. b. Dụng cụ và hóa chất:  Hóa chất. - Huyết tương được li tâm thành huyết thanh. - Thuốc thử  Dụng cụ. - Ống nghiệm thủy tinh. - Ông hút thuốc thử và huyết thanh. - Máy đo quang. c. Tiến hành: Trong ống nghiệm cho vào: + Thuốc thử : 500 µl. + Huyết thanh : 5 µl. Trộn đều, ủ 37◦C trong 5 phút. d. Kết quả và bàn luận: Glucose trong huyết thanh của Mai là 57.53 mg/dl 30,48 24,21 𝑥 57,53 = 3.164 [ 𝑚𝑚𝑜𝑙 𝑙 ] Giá trị glucose trong huyết thanh của mai bé hơn giá trị bình thường [ 4.1 – 6.4 mmol/l]
  • 29. kết quả: - Có thể do nhịn đói lâu ngày - Giảm trong thiểu năng tuyến yên, tuyến thượng thận, dùng nhiều insulin.
  • 30. 5: LIPID, AMINO ACID VÀ PROTEIN I/ MỤC TIÊU: 1. Khảo sát tính hòa tan của Lipid trong các dung môi khác nhau 2. Nắm được tính chất hóa học của amino acid, protein 3. Hiểu rõ và tiến hành được phương pháp định lượng protein, creatinine II. THỰC HÀNH: 1. Thí nghiệm 1:Định lượng triglyceride huyết thanh a. Nguyên tắc:  Thủy phân Triglyceride bằng enzyme, xác đingj glycerol được giải phóng bằng phương pháp so màu: Triglyceride + 3H2O Glycerol + 3R-COOH Glycerol + ATP Glycerol-3-Phosphate + ADP Glycerol-3-Phosphate Dihydroxyacetone Phosphate + H2O2 2H2O2 + 4-amoniantipyrin + phenol Đỏ quinone + 4H2O  Thành phần các lipoprotein máu: Lipoprotein Phân đoạn Lipid Phân đoạn protein Cholesterol Triglycerid Phospholipid apolipoprotein Chylomicron 5% 90% 3% 2% VLDL 15% 60% 15% 10% LDL 45% 10% 20% 25% [98% Apo B] HDL 17% 8% 25% 50%[67% Apo A1, 22% Apo A2] Lipoprotein lipase Glycerol kynase Glycerol-3-Phosphate Oxydase Peroxydase Oxydase
  • 31. vi chất [Chymomocrom]  VLDL: Lipoprotein có tỷ trọng rất thấp [Very Low Density Lipoprotein]  LDL: Lipoprotein có tỷ trọng thấp [Low Density Lipoprotein]  HDL: Lipoprotein có tỷ trọng cao [High Density Lipoprotein] b. Tiến hành:  Trong ống nghiệm cho vào: o Thuốc thử: 500 µl o Huyết thanh: 5 µl  Trộn đều và đọc giá trị sau khi ủ 5 phút c. Kết quả và bàn luận: Lượng triglycerid: 132.1 [mg/DL] x 0.0114 = 1.50594 [mmol/l] Lượng Trigyceride cao hơn so với lượng Triglycerid bình thường
  • 32. kết quả: Loại mỡ trong máu Trị số bình thường Trị số không tốt gây hại cho sức khỏe Cholesterol toàn phần 6,2 mmol/L] LDL – Cholesterol 4,1 mmol/L] Triglyceride 50 mg/dL >1,3 mmol/L]

Chủ Đề