Bao lâu phải làm giấy khai sinh

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con là thủ tục bắt buộc đối với bố mẹ sau khi đứa trẻ được sinh ra. Theo quy định tại Điều 13 của Luật Hộ Tịch quy định: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh”.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con – cập nhật mới nhất

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con gồm các bước chính sau:

BƯỚC 1: Người đi đăng ký khai sinh [cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ] chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Giấy chứng sinh [do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp]. Nếu trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Nếu không có người làm chứng, người đi khai sinh làm giấy cam đoan việc sinh là có thực.

– Sổ Hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ. Trường hợp đã ly hôn thì mang hộ khẩu của người đi khai sinh.

– Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ [nếu cha, mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn]. Nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân của cha mẹ, không bắt buộc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

– CMND/Hộ chiếu Việt Nam [bản chính và bản photo] của cha mẹ hoặc người đi làm thay.

– Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh [có thể tìm trên mạng hoặc xin ở nơi làm thủ tục] [quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP].

BƯỚC 2: Nộp các giấy tờ trên tại UBND xã, phường, thị trấn [gọi tắt là UBND cấp xã] nơi người mẹ đăng ký thường trú [áp dụng trong trường hợp cả cha và mẹ của trẻ là công dân VN cư trú trong nước].

Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, UBND xã phường được quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh sống trên địa bàn.

– Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác [nơi đăng ký tạm trú], thì UBND cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.

– Nếu cha, mẹ không có HKTT thì UBND cấp xã nơi cha, mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.

– Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

– Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân VN còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân VN cư trú ở trong nước còn người kia là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân VN định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

Hiện tại việc đăng ký khai sinh cho con vẫn được thực hiện theo quy định mới cập nhật ngày 01/01/2016 của Bộ tư pháp. Trong đó, các điểm mới cần lưu ý khi xét nghiệm ADN để làm giấy khai sinh cho bé:

1. Nếu cha hoặc mẹ là người nước ngoài thì việc thử ADN để xác định cha con/ mẹ con là cần thiết và là một thủ tục bắt buộc.

2. Nếu cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, vào thời điểm đăng ký có hai trường hợp:

> Trường hợp 1: Nếu cha và mẹ chưa có giấy đăng ký kết hôn tại thời điểm sinh con và không có tranh chấp, thì kết hợp giải quyết việc nhận con và làm khai sinh theo thủ tục đăng ký hộ tịch. Kết quả ADN là căn cứ để việc nhận con và khai sinh được thuận tiện, nhanh chóng nhất.

> Trường hợp 2: Nếu việc cha nhận con có tranh chấp, thì cán bộ Tư pháp – Hộ tịch hướng dẫn người cha làm thủ tục nhận con tại Toà án nhân dân có thẩm quyền. Khi quyết định công nhận cha cho con của Toà án nhân dân có hiệu lực thì mới được tiến hành thủ tục làm giấy khai sinh cho con. Giấy giám định ADN trong trường hợp này là một thủ tục bắt buộc.

Như vậy việc xét nghiệm ADN huyết thống Cha Con là một thủ tục bắt buộc trong trường hợp có yếu tố nước ngoài hoặc có sự tranh chấp. Trong trường hợp bình thường, kết quả xét nghiệm là một loại giấy tờ hỗ trợ cho việc nhận con được đảm bảo chính xác và thuận lợi.

>> Xem thêm: Bảng Giá Xét Nghiệm ADN Tại Hà Nội

Đăng ký khai sinh trong một số trường hợp đặc biệt:

1. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi: được thực hiện tại UBND cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. [UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.

Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, UBND cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.

2. Đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ: được thực hiện như quy định ở mục 1, trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

3. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ: UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của cha; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

4. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ: Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định nêu trên và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.

Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.

5. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam: UBND cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh

BƯỚC 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh.

Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, cán bộ Tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh.

Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày.

Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc. Thời gian nhận giấy khai sinh: từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần.

Chú ý: Thời Quá thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng [Khoản 1 Điều 10 Nghị định 60/2009/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực tư pháp].

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

– Thời hạn giải quyết: Giải quyết ngay trong ngày, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp xã – Cơ quan phối hợp: Không

– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp xã

– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh

– Lệ phí: Không

– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

– Mẫu đơn, Tờ khai: Tờ khai đăng ký đăng ký khai sinh [Mẫu TP/HT-2012-TKKS.1]

Trung tâm Xét nghiệm ADN NOVAGEN
www.xetnghiemadnchacon.com

Khi một em bé được sinh ra, cần được làm giấy khai sinh cho em bé đó. Đây là trách nhiệm của bố, mẹ hoặc người thân thích. Giấy khai sinh là chứng từ quan trọng để xác định họ tên, cha mẹ, quê quán của một con người. Vậy Làm giấy khai sinh bao lâu thì có? hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé

Căn cứ pháp lý

Luật hộ tịch năm 2014

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Thông tư 04/2020/TT-BTP

Nội dung tư vấn

Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định 

“Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.”

Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định “trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con; cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà; hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em; có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”

Làm giấy khai sinh bao lâu thì lấy được?

Thông thường, sau khi xuất trình được đầy đủ giấy tờ cần thiết để tiến hành khai sinh cho trẻ; công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành lập giấy khai sinh cho trẻ ngay; và trình Chủ tịch UBND cấp xã ký ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu

Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay; thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trừ trường hợp liên thông thủ tục đăng ký khai sinh sẽ mất thời gian lâu hơn; tùy thuộc vào thủ tục được liên thông; tối đa là 20 ngày với liên thông khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ.

Có thể bạn quan tâm: Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất mới nhất năm 2022

Thủ tục đăng ký khai sinh mới nhất

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu
  • Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh
  • Nếu bố mẹ không đi khai sinh cho con mà nhờ người khác; thì phải có Văn bản ủy quyền [được chứng thực] theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân như hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; Giấy tờ nhận cha, mẹ, con hoặc đăng ký kết hôn của cha, mẹ [trong giai đoạn chuyển tiếp].

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính; thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết; hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Bước 2:

Nộp giấy tờ tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
  • Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.

Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con; ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.
Cuối cùng, cán bộ tư pháp cùng người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký tên vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Làm giấy khai sinh bao lâu thì có?“. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102

  • Facebook: www.facebook.com/luatsux
  • Tiktok: //www.tiktok.com/@luatsux
  • Youtube: //www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thương gặp

Con khai sinh mang họ mẹ được không?

Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ.Trường hợp 1: Do bố, mẹ thỏa thuậnKhoản 1 Điều 4 của Nghị định 123, họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận, con có thể khai sinh theo họ của mẹ mà không bắt buộc phải theo họ của bố.Trường hợp 2: Không xác định được bố

Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Mất giấy khai sinh có làm lại được không?

Trong một số trường hợp, khi bị mất Giấy khai sinh bản gốc, công dân phải thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh. Tuy nhiên, hầu hết mất giấy khai sinh bản gốc chỉ được cấp bản sao trích lục giấy khai sinh.

5 ra khỏi 5 [1 Phiếu bầu]

Video liên quan

Chủ Đề