Bướu ác tuyến giáp là gì

Bướu cổ là bệnh lý của tuyến giáp, đây là một tuyến nội tiết nằm ở phía trước, dưới thấp của cổ, ép vào các mặt bên của thanh quản và những vòng đầu tiên của kh

Bệnh bướu cổ là gì? Bướu cổ hay còn gọi là bướu tuyến giáp, là một trong những bệnh lý rối loạn nội tiết tuyến giáp rất phổ biến tại Việt Nam hiện nay. Bướu cổ bao gồm nhiều loại như: Bướu lành, Basedow, ung thư, viêm tuyến giáp...làm thay đổi chức năng tuyến giáp và dẫn đến cường giáp hoặc suy giáp ở người bệnh.


Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh bướu cổ như:

  • Do thiếu hụt iod
  • Do người bệnh sử dụng thuốc hoặc thức ăn nhanh
  • Do bẩm sinh hoặc mắc phải bệnh lý tự miễn
  • Do thay đổi nội tiết tố khi mang thai hoặc cho con bú.

Khi mắc phải bướu cổ, người bệnh thường có những dấu hiệu như sụt cân, cổ phình to, mất ngủ, tăng cân, rụng tóc, run tay, hồi hộp, đổ mồ hôi...Cần phải thăm khám và tiến hành các xét nghiệm mới có thể xác định chuẩn xác căn bệnh này. riệu chứng bướu cổ ác tính Hầu hết các khối u tuyến giáp là lành tính, nhưng có khoảng 5% là ác tính [ung thư tuyến giáp]. Bác sĩ sẽ thăm khám, siêu âm, xét nghiệm máu, chọc hút tế bào... để xác định loại bướu cổ. Đặc biệt, khi bướu cổ ác tính mới bắt đầu sẽ chưa gây ra bất cứ bất thường nào mà chỉ phát hiện được qua siêu âm kiểm tra hoặc tình cờ khi chụp CT, MRI, PET vùng cổ vì bệnh khác. Triệu chứng sẽ xuất hiện khi bướu tiến triển: Xuất hiện khối u ở cổ: Cần theo dõi tình trạng của khối u, chúng ta có thể nhận biết khối u lành tính khi nuốt sẽ di chuyển lên xuống, còn khối u ác tính sẽ không di chuyển khi nuốt. Bị khàn giọng: Giọng nói chuyển khàn bởi các dây thần kinh thanh quản bị kiểm soát các cơ mở, đóng dây thanh quản, nằm ở phía sau tuyến giáp. Khi tình trạng nặng hơn, các khối u tuyến giáp có thể lan rộng và làm tổn thương nặng nề đến hộp âm thanh.

Kiểm tra các u giáp trạng có đặc điểm cứng, bờ rõ, bề mặt gồ ghề hoặc nhẵn, di động theo nhịp nuốt. Có hạch vùng cổ, hạch nhỏ, mềm, di động, xuất hiện cùng bên với khối u.


Các triệu chứng của ung thư tuyến giáp muộn

  • Khối u to, cứng rắn, cố định trước cổ.
  • Khàn tiếng nặng, khó thở
  • Khó nuốt, nuốt vướng, đau do u chèn ép
  • Da ở vùng cổ bị sậm màu, thâm, thậm chí là sùi loét, chảy máu
  • Khi siêu âm thấy rõ các khối u tuyến giáp, phát hiện ung thư tuyến giáp rõ ràng.

Cách chữa bệnh bướu cổ Có rất nhiều phương pháp điều trị bướu cổ, tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định 1 trong 3 phương pháp sau:
Phóng xạ iốt
Bệnh nhân sẽ uống iốt phóng xạ, sau đó iốt sẽ theo máu đến tuyến giáp để phá hủy tế bào. Phương pháp này có hiệu quả cho khoảng 90% trường hợp điều trị, trong đó 50 – 60% người bệnh giảm kích thước bướu sau 12 – 18 tháng. Phương pháp này có thể khiến tuyến giáp hoạt động kém nhưng trường hợp này rất hiếm.
Uống thuốc
Nếu bệnh nhân suy giáp, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc thay thế hormone tuyến giáp. Các loại thuốc này sẽ làm chậm việc giải phóng hormone kích thích tuyến giáp từ tuyến yên nên giúp bướu nhỏ lại. Nếu nguyên nhân là do viêm tuyến giáp, bác sĩ sẽ chỉ định uống aspirin hoặc thuốc corticosteroid để điều trị.

Lưu ý đôi khi các loại thuốc này có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau ngực, đổ mồ hôi, nhức đầu, tim đập nhanh...


Phẫu thuật Nếu bướu có kích thước lớn, gây khó chịu, khó thở hoặc khó nuốt thì bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật. Bác sĩ sẽ lựa chọn một trong các các phương pháp cắt thùy, cắt giáp gần trọn, cắt giáp toàn phần, cắt eo giáp. Ngoài ra, trong một số trường hợp có thể chọc hút bằng kim để rút nước cho trường hợp bướu chứa nước [gọi là nang giáp].
Bướu cổ lành tính có nên mổ không?
Phần lớn bướu cổ lành tính và hầu như không phải phẫu thuật. Chỉ trong những trường hợp thật sự cần thiết mới có chỉ định phải dùng đến phương pháp mổ. Các trường hợp bướu lành cần phải mổ gồm:

  • Bướu lành gây chèn ép khó thở, khó nuốt hoặc gây mất thẩm mỹ
  • Nghi ngờ ung thư

Không cần mổ trong trường hợp bướu lành kích thước nhỏ và không bắt buộc mổ khi bướu lành to nhưng không gây khó thở, khó nuốt. Khi bướu lành, nhỏ, không gây khó chịu, thường không cần điều trị gì và theo dõi bằng cách tái khám định kỳ mỗi 1 - 2 năm một lần. Cần đi khám ngay nếu có thay đổi vùng cổ hoặc bất thường trong cơ thể. Rối loạn chức năng tuyến giáp loại cường giáp.

Bắt buộc mổ bướu giáp khi nào?

  • Bướu nhân tuyến giáp ác tính [ung thư]: chẩn đoán nhân ác tính bằng sinh thiết.
  • Bướu giáp nhân có kết quả sinh thiết không ác tính nhưng nghi ngờ ác tính [tế bào học hay trên siêu âm].
  • Bướu giáp nhân có tiền sử gia đình trực hệ có người bị ung thư [K] giáp.
  • Bướu giáp đủ lớn gây chèn ép, gây triệu chứng cho bệnh nhân. Triệu chứng gây ra do bướu giáp chứ không phải bệnh nhân bị viêm họng, đau cột sống cổ, bị trào ngược...

BVK - Ung thư tuyến giáp là một trong những bệnh thường gặp ở vùng đầu, mặt, cổ ở cả nam và nữ giới, bệnh thường không có dấu hiệu rõ ràng nên âm thầm di căn đến nhiều bộ phận khác, khi phát hiện bệnh đã ở giai đoạn muộn. Hãy cùng bác sĩ bệnh viện K tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh này. 

Ung thư tuyến giáp là gì?

Ung thư tuyến giáp xảy ra khi những tế bào bình thường ở tuyến giáp biến đổi thành những tế bào bất thường và phát triển không tuân theo sự kiểm soát của cơ thể. Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở giữa cổ, gồm 2 thùy nối với nhau qua eo giáp trạng, có chức năng tiết ra hormone giúp cơ thể tăng trưởng và phát triển. [Hình 1]

Ung thư tuyến giáp có nhiều loại khác nhau: hay gặp là ung thư tuyến giáp nhú, thể tủy, thể không biệt hóa, trong đó thể tủy và thể không biệt hóa có tiên lượng xấu hơn. Tuy nhiên, ung thư tuyến giáp đặc biệt là thể biệt hoá là bệnh ung thư tiên lượng rất tốt.

Hình 1: Giải phẫu tuyến giáp và tuyến cận giáp

Những yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư tuyến giáp là gì? 

Các nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp:

Hệ miễn dịch bị rối loạn

Đây được xem là nguyên nhân đầu tiên gây nên căn bệnh nguy hiểm này. Đối với những người khỏe mạnh, hệ miễn dịch có tác dụng sản xuất ra các kháng thể có tác dụng giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập của các virus, vi khuẩn gây hại từ môi trường sống xung quanh. Khi hệ miễn dịch bị rối loạn, chức năng đó sẽ bị suy giảm, tạo cơ hội cho các loại vi khuẩn, virus có hại tấn công vào cơ thể, bao gồm cả tuyến giáp. Do đó, hệ miễn dịch bị rối loạn không chỉ là nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp mà còn là điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các bệnh lý nguy hiểm khác.

Nhiễm phóng xạ

Cơ thể có thể bị nhiễm phóng xạ từ bên ngoài khi dùng tia phóng xạ để điều trị bệnh hoặc bị nhiễm vào bên trong cơ thể qua đường tiêu hóa và đường hô hấp do i-ốt phóng xạ.

Trẻ em rất nhạy cảm với các tia phóng xạ, do đó các bậc phụ huynh nên hạn chế việc cho trẻ tiếp xúc với các nguồn tia phóng xạ để bảo đảm sức khỏe cho trẻ và hạn chế nguy cơ mắc bệnh.

Yếu tố di truyền

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: có khoảng 70% bệnh nhân ung thư tuyến giáp có người thân trong gia đình [bố, mẹ, anh chị em,...] đã từng mắc bệnh. Tuy nhiên, hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa thể tìm ra được gen nào dẫn tới sự di truyền này.

Yếu tố tuổi tác, thay đổi hormone

Bệnh nhân mắc căn bệnh này chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 30-50 tuổi. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 - 4 lần so với nam giới. Sự chênh lệch này là do yếu tố hormone đặc thù ở phụ nữ và quá trình mang thai đã kích thích quá trình hình thành bướu giáp và hạch tuyến giáp. Hoặc trong giai đoạn sau sinh, nhiều phụ nữ bị viêm tuyến giáp sau sinh, điều này cũng là do sự thay đổi nội tiết trong cơ thể gây suy giáp tạm thời ở phụ nữ sau thời kỳ thai nghén.

Mắc bệnh tuyến giáp

Những bệnh nhân bị bướu giáp, bệnh basedow hoặc hormone tuyến giáp mãn tính có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn những người khác. Hoặc những người đã từng mắc bệnh viêm tuyến giáp, dù đã điều trị khỏi nhưng nguy cơ tái phát bệnh rất cao.

Ngoài những nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp được kể trên, các nhà khoa học cũng đã chỉ ra nhiều nguyên nhân, yếu tố khác cũng có nguy cơ gây nên ung thư tuyến giáp như: bị thiếu i-ốt, uống rượu thường xuyên trong thời gian dài, thói quen hút thuốc lá, thừa cân béo phì,..tính chất gia đình và di truyền

Những triệu chứng của ung thư tuyến giáp

Ở giai đoạn sớm, bệnh thường không gây ra triệu trứng. Bạn có thể phát hiện ra bệnh khi đi khám định kỳ.

Khi ung thư tuyến giáp có triệu chứng, thường bạn sẽ sờ thấy một khối ở tuyến giáp [vùng cổ như hình 1]. Ngoài ra, các dấu hiệu và triệu chứng khác của ung thư tuyến giáp bao gồm:

  • Khàn tiếng
  • Nuốt vướng khi u chèn ép vào thực quản
  • Khó thở khi u xâm lấn vào khí quản
  • Ở giai đoạn muộn hơn, bạn có thể sờ thấy hạch cổ hoặc các triệu chứng của di căn xa như đau xương trong di căn xương...

Những triệu chứng trên có thể là biểu hiện của nhiều bệnh khác mà không phải là ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên khi có những triệu chứng này, bạn nên đi khám tại các cơ sở chuyên khoa.

Xét nghiệm nào chẩn đoán ung thư tuyến giáp

Bác sĩ có thể chỉ định nhiều loại xét nghiệm khác nhau giúp chẩn đoán bệnh, bao gồm:

  • Chẩn đoán hình ảnh trong đó siêu âm hay được sử dụng nhất. Siêu âm là phương pháp dùng sóng âm để tái tạo lại hình ảnh của các cơ quan trong cơ thể trong đó có tuyến giáp. Từ đó, các bác sĩ có thể đánh giá mức độ ác tính qua hình ảnh siêu âm.
  • Chọc hút tế bào kim nhỏ – bác sĩ sẽ dùng một kim nhỏ chọc vào khối u ở tuyến giáp lấy ra một ít bệnh phẩm, sau đó sẽ quan sát chúng qua kính hiển vi để chẩn đoán. Đây là phương pháp rất có giá trị để chẩn đoán khối u lành tình hay ác tính.

Bệnh ung thư tuyến giáp của bạn đang ở giai đoạn nào? – Chẩn đoán giai đoạn là cách mà các bác sĩ xem tế bào ung thư lan tới đâu trong cơ thể bạn. Tuỳ theo mỗi loại ung thư tuyến giáp, tuổi mà chẩn đoán giai đoạn cũng khác nhau. Tuy nhiên, nói chung có 4 giai đoạn trong ung thư tuyến giáp, bao gồm từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4.

Quyết định chọn lựa phương pháp điều trị phụ thuộc chủ yếu vào loại ung thư, giai đoạn bệnh, tuổi và tình trạng sức khỏe khác của bạn.

Điều trị ung thư tuyến giáp như thế nào?

Thông thường bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân ung thư tuyến giáp một hoặc nhiều phương pháp điều trị như sau:

Phẫu thuật – Ung thư tuyến giáp thường có thể điều trị bằng phẫu thuật, các kỹ thuật bao gồm:

  • Cắt một thùy và eo giáp trạng
  • Cắt toàn bộ tuyến giáp
  • Một số trường hợp đã di căn hạch cổ, bạn cần được lấy bỏ toàn bộ tổ chức hạch bạch huyết quanh tuyến giáp.

Ảnh minh họa

Iod phóng xạ – Bạn sẽ phải uống một lượng nhỏ iod phóng xạ. Các tế bào tuyến giáp [kể cả lành tính và ác tính] sẽ bắt nguồn phóng xạ này và bị tiêu diệt. Chỉ khi bạn đã được cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp thì chỉ định điều trị Iod phóng xạ mới được đặt ra.

Điều trị hormon– Sau khi cắt toàn bộ tuyến giáp, hoặc sau khi điều trị iod phóng xạ, bạn sẽ phải bổ sung hằng ngày lượng hormone thiếu hụt do tuyến giáp tiết ra.

Xạ trị từ bên ngoài– Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia bức xạ ion hóa có năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư và xạ ngoài là nguồn xạ được đặt ngoài cơ thể. Vai trò của phương pháp này trong điều trị ung thư tuyến giáp còn hạn chế, chỉ sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt.

Hóa chất – Dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này ít có vai trò trong điều trị ung thư tuyến giáp.

Điều trị đích – Thường chỉ tác động đến tế bào ung thư, không diệt các tế bào lành và được chỉ định khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Bạn sẽ phải làm gì sau khi kết thúc điều trị?

Bác sĩ khuyến cáo rằng bạn nên đến khám 3 tháng/lần trong hai năm đầu, 1 năm/lần trong những năm kế tiếp để kiểm tra xem bệnh có quay trở lại hay không. Các xét nghiệm bao gồm: khám lâm sàng, siêu âmtuyến giáp, chụp x quang ngực, siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu.

Bạn nên xem xét kĩ các dấu hiệu của bệnh đã được liệt kê ở trên. Nếu bạn có các triệu chứng đó, có thể bệnh đã quay trở lại. Hãy đến khám lại sớm nhất có thể.

Ngoài ra, bạn cần chú ý nếu có bất kì tác dụng phụ của thuốc, hãy trao đổi cho bác sĩ sớm nhất có thể. Ngoài ra, quay lại khám đúng hẹn cũng là điều hết sức quan trọng.

Video liên quan

Chủ Đề