Các bước thiết kế bài tập đánh giá sự phát triển của trẻ

Xây dựng hệ thống bài tập đánh giá khả năng nhận thức của trẻ 56

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [1.28 MB, 20 trang ]

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................1
A. PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................2
1. Mục Tiêu.....................................................................2
2. Kiến thức....................................................................2
3. Kỹ năng......................................................................2
4. Thái độ........................................................................3
5. Suy nghĩ về môn học..................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG....................................................4
I. Hệ thống bài tập đánh giá khả năng nhận thức của trẻ
5-6 tuổi về số và số đếm trong phạm vi 8 với chủ đề “
Thế giới thực vật”...........................................................4
II. Hệ thống bài tập đánh giá khả năng nhận biết của trẻ
5-6 tuổi về hình học........................................................8
III. Hệ thống bài tập đánh giá khả năng nhận biết của trẻ
5-6 tuổi về chủ đề: “Những động vật nuôi trong gia
đình”.............................................................................12
IV. Hệ thống bài tập đánh giá sự sẵn sàng học đọc và
học viết của trẻ 5 - 6 tuổi..............................................16
C. PHẦN KẾT LUẬN..................................................19

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục Tiêu
* Mục tiêu chung cho năm học:
Phát triển các mặt về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ,
tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ cho trẻ.
Hình thành cho trẻ nhân cách để trẻ bước vào cuộc
sông môi trường xung quanh


Hình thành và phát triển những chức năng tâm sinh
lí, năng lực, phẩm chất cho trẻ
Những kỹ năng và kiến thức cần thiết để chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1
Tìm ra được những khả năng tiềm ẩn cho trẻ và phát
triển nó.
* Mục tiêu cụ thể: được cụ thể qua các họt đọng và
csc tiết dạy
2. Kiến thức
- trẻ biết được các kiến thức cơ bản về các dạng bài
tập cơ bản như số đếm các hình học, thực vật, động vật
và chữ cái.
- trẻ biết được về năng lực của mình, đánh giá sự
phát triển của trẻ
3. Kỹ năng
-Trẻ vận dụng kiến thức, kinh nghiệm và những kỹ
năng
2


kỹ xảo đã có đi vào thực hành, luyện tập để hình
thành
kỹ năng một cách linh hoạt
-Hình thành kỹ năng giao tiếp, cách ứng xử cho trẻ
-Trẻ có kiến thức về hành động: mục đích, đối
tượng, điều kiện hành động
4. Thái độ
- Trẻ có thái độ tích cực trong việc rèn luyện
-Tích cực trong học tập và nghiêm túc trong giờ học.
5. Suy nghĩ về môn học

Môn “ đánh giá trong giáo dục mầm non” giúp cho
sinh viên hiểu biết về nghề giáo mầm non, hoạt động sư
phạm của nghề giáo,quyền hạn của người giáo viên. Để
giúp giáo viên có kiến thức cơ bản trong giao tiếp. Có
kiến thức về đánh giá trong giáo dục mầm non, phương
pháp, hình thức đánh giá trong giáo dục mầm non bao
gồm: Đánh giá cơ sơ giáo dục mầm non, đánh giá hoạt
động nghề nghiệp của giáo viên mầm non, đánh giá sự
phát triển của trẻ.

3


B. PHẦN NỘI DUNG
I. Hệ thống bài tập đánh giá khả năng nhận thức của
trẻ 5-6 tuổi về số và số đếm trong phạm vi 8 với chủ
đề “Thế giới thực vật”.
Item 1:Bé hãy khoanh tròn số lượng là 3 giống như
hình vẽ?

A. 2

A.3

A.4

A.6

4



Item 2: Bé đếm xem cây có bao nhiêu quả?

A.5

B.6

C.8

Item 3:Bé hãy quan sát và vẽ hình tròn bao quanh
các loài không phải thực vật?

5


Item 4:Khoanh tròn sốnhỏ nhất trong mỗi phần?
4
6

5
7

2
3

6


Item 5:Nối nhóm quả có số lượng là 4 với chữ số 4?


4

7


II. Hệ thống bài tập đánh giá khả năng nhận biết của
trẻ 5-6 tuổi về hình học.
Item 1: Chọn hình còn thiếu vào chỗ trống từ những
hình đã cho bên dưới?

A

B

C

Item 2:Hình vuông nằm ở vị trí nào so với hai hình
còn lại?

A.
A. Bên tráiB. Bên phảiC. Ở giữa

8


Item 3:Sắp xếp theo thứ tự hình tròn lớn dần?

4

1


1

2

3

3

9

2

4


Item 4:Đếm và nối ô chữ số với hình có số lượng phù
hợp trong tranh?

3
2
1
4

10


Item 5: Nối các đồ vật có hình dạng tương ứng với
các hình học?


11


III. Hệ thống bài tập đánh giá khả năng nhận biết
của trẻ 5-6 tuổi về chủ đề: “Những động vật nuôi
trong gia đình”
Item 1:Bé hãy kể tên các con vật nuôi trong nhà?

Con chó

Con gà

Con heo

Con mèo

12


Item 2:Đố các con trong hình có con nào kêu ủn ỉn?

A.

B

Item 3:Bé hãy nối thành cặp mẹ con?

13

C.



Item 4:Chọn hình để ghép thành bức tranh hoàn
chỉnh?

?

A

B

C

14

D


Item 5:Điền đúng vào các con vật đẻ trứng và sai?
vào những

15


IV. Hệ thống bài tập đánh giá sự sẵn sàng học đọc và
học viết của trẻ 5 - 6 tuổi.
Item 1: Hãy chọn ô hình giống với hình mẫu?
c

m


q

v

A

g

h

j

k

B

a

f

d

r

C

c

m


q

v

Item 2:Tìm và gạch chân chữ C trong các từ sau?

Bác GấuCon cuaCon voiCô giáo

Quả cam

Củ cà rốtCá sâu

16

Quả táo


Item 3:Hãy viết lại chữ vào khoảng trống ở hàng
dưới cho giống với chữ?
CON MÈO

CON VOI

Item 4: Bé hãy tìm hình vẽ có chứa âm "Mờ + ây" và
đánh vần từ đó?

1

2


3

4

Item 5:Hãy nối các hình tương ứng với chữ?

17


Hoa đào

Gia đình

Con cua

Quả cam

Cá sấu

Ô tô

18


C. PHẦN KẾT LUẬN
Đánh giá là một khâu quan trọng không thể tách rời
của quá trình giáo dục và đánh giá trong giáo dục mầm
non lại càng có ý nghĩa hơn bởi nó quyết định đến chất
lượng giáo dục mầm non, đánh giá trong giáo dục mầm

non vừa định hướng, vừa là căn cứ thực tiễn, là đòn bẩy,
là động lực cho quá trình giáo dục nói chung và cho quá
trình chăm sóc - giáo dục trẻ nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn trong giáo dục mầm non cho
chúng ta thấy rằng, trong giáo dục mầm non hiện nay có
nhiều quan điểm trong đánh giá, từ việc đánh giá trẻ,
đánh giá giáo viên mầm non, tới việc đánh giá cán bộ
quản lý, đánh giá các điều kiện, đánh giá cơ sở vật chất
trong giáo dục mầm non…
Chúng ta đều nhận ra rằng, đánh giá trong giáo dục
mầm non có sự khác nhau ở mỗi địa phương, ở mỗi cơ
sở giáo dục mầm non, và rồi, giáo viên mầm non là
người chịu nhiều thiệt thòi và áp lực nhất
Giáo dục mầm non có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với công tác chăm sóc-giáo dục trẻ mang tính chất
định hướng trong đánh giá giáo dục mầm non từ việc
xác định mục đích đánh giá, nội dung đánh giá, phương
pháp đánh giá, và đánh giá trong giáo dục mầm non cần
phải tuân thủ theo hệ thống các nguyên cơ bản… giúp
sinh viên có hành trang vững vàng, là cơ sởcho các em
sau khi ra trường dù ở cương vị nào thì các em cũng có
19


khả năng đánh giá để đẩy hiệu quả giáo dục mầm non
ngày càng phát triển cao hơn.
Trẻ mầm non là tương lai của đất nước ta. Trong quá
trình chăm sóc - giáo dục trẻ thì trẻ em là nhân tố trung
tâm, để quá trình đó vận động và phát triển thì chúng ta
cần hiểu trẻ hơn, cần quan tâm và đặt mình vào vị trí

của trẻ, là sự cần thiết cho mỗi giáo viên mầm non.Tạo
những cơ hội cho trẻ phát triển toàn diện về nhân cách
trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề - phương
tiện để thỏa mãn nhu cầu nội tâm lý của trẻ. Mặt khác,
trẻ mầm non của chúng ta có tốc độ phát tăng trưởng và
phát triển khác nhau, nhu cầu khác nhau về các mặt,
nhất là đối với những trẻ có nhu cầu đặc biệt thì đánh
giá trong giáo dục mầm non lại càng có ý nghĩa hơn cả
bởi nó sẽ giúp cho nhà giáo dục mầm non cung cấp các
dịch vụ can thiệp sớm cho trẻ đó là đánh giá mức độ
phát triển của trẻ và xây dựng kế hoạch can thiệp phù
hợp với khả năng của trẻ để có thể chăm sóc - giáo dục
trẻ đạt kết quả tốt nhất.
“Đánh giá trong giáo dục mầm non” có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng không chỉ đối với cán bộ, giảng viên,
sinh viên, cán bộ quản lý và giáo viên mầm non mà còn
có ý nghĩa đối với trẻ mầm non.

20



III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

III.1. KẾT LUẬN

Những điểm mạnh của trẻ trong quá trình đánh giá

+ Trẻ so sánh kích thước lớn – bé, cao – thấp, dài – ngắn của 2 đối tượng rất tốt, hiểu và trả lời tốt các câu hỏi có từ 1-3 thuật ngữ toán học và câu hỏi không có thuật ngữ toán học.

+ Bé có khả năng phản xạ nhạy bén , tư duy nhanh nhẹn , hiểu và giải quyết được các yêu cầu của cô.

+ Làm và hoàn thành tốt các bài tập mà cô đưa ra…

THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP GIÁO DỤC NHẬN THỨC VỀ BẢN THÂN CHO TRẺ 5 -6 TUỔI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Nữ Quỳnh Trâm

THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP GIÁO DỤC
NHẬN THỨC VỀ BẢN THÂN
CHO TRẺ 5 -6 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Nữ Quỳnh Trâm

THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP GIÁO DỤC
NHẬN THỨC VỀ BẢN THÂN
CHO TRẺ 5 -6 TUỔI
Chuyên ngành: Giáo dục học [Giáo dục mầm non]
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ NGỌC CHÚC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thiết kế các bài tập giáo dục nhận thức về bản
thân cho trẻ 5- 6 tuổi” là công trình nghiên cứu của bản thân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa nhận được
công bố trong các công trình khác, các trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2014
HỌC VIÊN CAO HỌC

Nguyễn Nữ Quỳnh Trâm

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình,
truyền đạt những kiến thức quý báu của quý Thầy Cô trong khóa học sau đại học
chuyên ngành giáo dục mầm non của Trường Đại Học Sư Phạm.
Tôi xin cảm ơn quý Thầy Cô phòng sau đại học trường Đại học Sư Phạm
Tp.HCM đã hỗ trợ cho tôi trong suốt khóa học.
Tôi xin cảm ơn đến Tiến sĩ Trần Thị Ngọc Chúc đã tận tâm hướng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ của BGH và các giáo viên trường mầm non.
Cảm ơn bạn bè đồng nghiệp, người thân đã giúp đỡ tôi trong học tập và
cũng như trong khi tôi hoàn thành luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2014
HỌC VIÊN CAO HỌC

Nguyễn Nữ Quỳnh Trâm

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài............................................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................... 10
1.2. Lý luận về ý thức, tự ý thức, nhận thức về bản thân.................................. 12
1.2.1. Khái niệm ý thức ................................................................................. 12
1.2.2. Khái niệm tự ý thức ............................................................................. 13
1.2.3. Khái niệm nhận thức về bản thân ........................................................ 15
1.2.4. Một số đặc điểm tâm lý liên quan đến nhận thức về bản thân của
trẻ 5 - 6 tuổi ......................................................................................... 18
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ
5 – 6 tuổi .............................................................................................. 21
1.2.6. Nội dung giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi trong
chương trình giáo dục mầm non và bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi
của Bộ giáo dục và đào tạo.................................................................. 24
1.3. Các cơ sở thiết kế bài tập ........................................................................... 28
1.3.1. Khái niệm thiết kế................................................................................ 28
1.3.2. Khái niệm về bài tập ............................................................................ 28
1.3.3. Các nguyên tắc thiết kế bài tập ............................................................ 30
1.3.4. Các yêu cầu khi áp dụng bài tập giáo dục trẻ nhận thức về bản thân....... 32
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 35
Chương 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG BÀI TẬP GIÁO DỤC NHẬN
THỨC VỀ BẢN THÂN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI ........................... 36
2.1. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................... 36

2.1.1. Đôi nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 36
2.1.2. Khái quát về quá trình tổ chức nghiên cứu thực trạng ........................ 39
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng bài tập giáo dục nhận thức về bản thân
cho trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non, Tp.HCM............................. 40
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non và Ban giám hiệu
về giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi ở một số
trường MN Tp.HCM ........................................................................... 40
2.2.2. Thực trạng các bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 –
6 tuổi ở một số trường MN Tp. HCM ................................................. 45
2.2.3. Những khó khăn của giáo viên khi giáo dục nhận thức về bản
thân cho trẻ 5 – 6 tuổi .......................................................................... 54
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 58
Chương 3. THIẾT KẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI MỘT SỐ
BÀI TẬP GIÁO DỤC NHẬN THỨC VỀ BẢN THÂN CHO
TRẺ 5 -6 TUỔI ................................................................................ 59
3.1. Thiết kế các bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi ..... 59
3.1.1. Các bài tập giúp trẻ phân biệt bản thân với người khác: hiểu vị
thế và các quan hệ xã hội, xúc cảm của bản thân. ............................... 59
3.1.2. Các bài tập giúp trẻ bộc lộ năng lực, phẩm chất, tính cách khí chất ....... 65
3.1.3. Các bài tập giúp trẻ nhận ra bản thân và người khác có xu hướng
khác nhau: thái độ tích cực trong quan hệ với bạn bè và người
lớn; hợp tác với bạn bè; hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội;
tôn trọng người khác ........................................................................... 71
3.2. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi các bài tập giáo dục nhận thức
về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi..................................................................... 77
3.2.1. Khảo sát bằng phiếu hỏi ...................................................................... 77
3.2.2. Khảo sát bằng hình thức giáo viên tổ chức giờ học dựa trên các
bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi ................... 87
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 97
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Danh sách các trường mầm non khảo sát.......................................... 36
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của BGH và GV các trường khảo sát. ........... 37
Bảng 2.3. Thâm niên công tác của BGH, GV các trường khảo sát. .................. 37
Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên mầm non về khái niệm giáo dục nhận
thức về bản thân cho trẻ [N = 79] câu 1 [xem phụ lục 4] ................. 40
Bảng 2.5. Sự cần thiết giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi. ....... 42
Bảng 2.6. Sự phân bố thời gian tổ chức giáo dục nhận thức về bản thân
cho trẻ 5- 6 tuổi ................................................................................. 43
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ sử dụng biện pháp giáo dục nhận thức về
bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi. ................................................................ 45
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ sử dụng biện pháp giáo dục nhận thức về
bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi của giáo viên. ......................................... 46
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ sử dụng biện pháp giáo dục nhận thức về
bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi của BGH. ................................................ 46
Bảng 2.10. Những khó khăn trong quá trình giáo dục nhận thức về bản thân
cho trẻ 5 – 6 tuổi................................................................................ 54
Bảng 3.1. Quy ước tính cần thiết và khả thi của bài tập .................................... 78
Bảng 3.2. Điểm trung bình và mức độ cần thiết của các bài tập đề xuất. ......... 78
Bảng 3.3. Điểm trung bình mức độ khả thi của các bài tập đề xuất. ................. 81
Bảng 3.4. So sánh về tính cần thiết và tính khả thi của các bài tập đề xuất. ..... 84

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Trình độ chuyên môn của BGH và GV ...................................... 38

Biều đồ 2.2.

Thâm niên công tác của BGH và GV ......................................... 38

Biểu đồ 2.3.

Nhận thức của BGH và GV về sự cần thiết giáo dục nhận
thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi. ............................................. 43

Biểu đồ 2.4.

Sự phân bố thời gian giáo dục nhận thức về bản thân cho
trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường. .......................................................... 44

Biểu đồ 3.1.

Mức độ cần thiết của các bài tập giáo dục nhận thức về
bản thân cho trẻ 5- 6 tuổi. ........................................................... 81

Biểu đồ 3.2.

Mức độ khả thi của các bài tập giáo dục nhận thức về bản
thân cho trẻ 5- 6 tuổi. .................................................................. 84

Biểu đồ 3.3.

Trung bình cần thiết và trung bình khả thi của các bài tập
giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi. ..................... 86

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

CT

: Cần thiết

GV

: Giáo viên

GVMN

: Giáo viên mầm non

TB

: Trung bình

KCT

: Không cần thiết

KKT

: Không khả thi

KT

: Khả thi

MN

: Mầm non

RCT

: Rất cần thiết

RKT

: Rất khả thi

TBCT

: Trung bình cần thiết

TBKT

: Trung bình khả thi

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

ĐHSP

: Đại học sư phạm

HN

: Hà Nội

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội hiện nay đã và đang làm biến đổi cuộc sống của con người, nhiều
vấn đề phức tạp liên tục nảy sinh. Con người luôn mong muốn vươn tới thành
công, trong guồng quay đó luôn có những câu hỏi: Tại sao có những người kém
thông minh nhưng lại thành công hơn những người thông minh? Do họ may
mắn, làm việc chăm chỉ, hay họ có những năng lực đặc biệt? Cuốn sách bán chạy
nhất thế giới của Daniel Goleman [Emotional intelligence] đã lập luận rằng tầm
nhìn của chúng ta về trí tuệ con người quá hạn hẹp. Với kết quả nghiên cứu về trí
não và khoa học hành vi, Goleman lý giải cho chúng ta những câu hỏi trên. “Hãy
hiểu chính mình”, nói lên nguyên tắc cơ bản của xúc cảm: phải có ý thức về
những tình cảm của mình ngay từ khi nó xuất hiện. Các nhà tâm lý học gọi ý
thức về tư duy của mình là siêu nhận thức và ý thức về những xúc cảm của mình
là siêu tâm trạng [15].
Ý thức của đứa trẻ được hình thành bởi chính đứa trẻ, bởi sự dạy dỗ của
người lớn trong quá trình dạy chữ và dạy người. Ý thức điều khiển và uốn nắn
hành động của trẻ, làm cho hành động đó từng bước mang tính sáng tạo và vượt
lên những sự kiện thông thường của đời sống hàng ngày. Hành động của trẻ tác
động vào chính đứa trẻ bằng hoạt động có ý thức, đứa trẻ thực hiện tái tạo bản
thân mình bởi chính mình [25, tr.80].
Việc lĩnh hội kiến thức của người đi học nói chung và trẻ em mầm non
nói riêng phần lớn là do tính chủ động trong học tập, tự tìm tòi và có nhu cầu học
tập. Mà sự phát triển của trẻ em là sự lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
nhân loại bằng hoạt động của bản thân trẻ để phát triển. Qua hoạt động tích lũy
kiến thức, phát triển trí tuệ, nhận thức bản thân, trẻ biết về bản thân mình có
nghĩa là biết: Điều gì mình muốn, điểm mạnh, điểm yếu, những động cơ thúc
đẩy bản thân hành động và khiến bản thân vui vẻ, muốn thay đổi bản thân, tự
nhận thức về bản thân, tự đánh giá về bản thân, tự điều chỉnh – điều khiển bản

2

thân theo mục đích tự giác.
Nếu mỗi cá nhân càng hiểu về bản thân mình tốt, cá nhân đó có thể chấp
nhận hoặc thay đổi bản thân mình. Chỉ khi nhận thức rõ, hiểu rõ về mình, cá
nhân mới nhận ra được điều gì chưa phù hợp để hướng đến thay đổi, thích ứng.
Mình luôn trả lời cho các câu hỏi: Mình là ai? Mình đang ở đâu? Mình muốn
gì? Mình sẽ đi đến đâu?
Trong xu hướng chung đổi mới toàn diện giáo dục, phát huy tính chủ
động của trẻ mầm non để chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một. Đó cũng là mục
tiêu trong chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và
Đào tạo: “Giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, nhận thức, thẫm mỹ, ngôn
ngữ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp
một”.
Đặc biệt trong chương trình Giáo dục mầm non 2010 Bộ Giáo dục và Đào
tạo Việt Nam đã ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Trong đó, chuẩn
7, chuẩn 8, chuẩn 9, chuẩn 10, chuẩn 11, chuẩn 12, chuẩn 13 đưa ra các chỉ số
đánh giá: thể hiện sự nhận thức về bản thân, sự tin tưởng vào khả năng của bản
thân, trẻ biết thể hiện cảm xúc và một số quy tắc ứng xử của bản thân đối với các
mối quan hệ xung quanh trẻ.
Việc giáo dục nhận thức về bản thân là một quá trình rèn luyện và giáo
dục lâu dài. Đặc biệt, là trẻ 5 – 6 tuổi là lứa tuổi chuẩn bị bước vào ngưỡng cửa
trường phổ thông. Do đó cần sớm giáo dục cho trẻ nhận thức về bản thân đó sẽ
làm hành trang cho trẻ thích nghi tốt với sự thay đổi môi trường và tăng tính tự
lập cho trẻ.
Trẻ 5 - 6 tuổi đã có khả năng nhận thức về bản thân nhưng thực tế vẫn
chưa được quan tâm, chưa tạo ra các bài tập riêng trong các hoạt động giáo dục
lẫn vui chơi. Từ tình hình trên đề tài “Thiết kế các bài tập giáo dục nhận thức về
bản thân cho trẻ 5 - 6 tuổi” được xác lập.

3

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng các bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 6 tuổi, từ đó thiết kế các bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 - 6
tuổi.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 - 6 tuổi.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 - 6 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế bài tập như là phương tiện giáo dục giúp trẻ: phân biệt bản
thân với người khác; bộc lộ năng lực, phẩm chất, tính cách khí chất; nhận ra bản
thân và người khác có xu hướng khác nhau thì trẻ sẽ nhận thức về bản thân tốt
hơn.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài thiết kế các bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ 5 - 6 tuổi
tại huyện Nhà Bè, theo nội dung chương trình giáo dục mầm non và bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi của Bộ giáo dục và đào tạo.
5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Một số trường mầm non thuộc huyện Nhà Bè và trường mầm non thuộc
Quận 7 [8 trường].
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lý luận nhận thức về bản thân nhằm tạo cơ sở cho
vấn đề nghiên cứu.
Khảo sát thực trạng các bài tập giáo dục của giáo viên nhằm phát triển khả
năng nhận thức về bản thân cho trẻ 5 - 6 tuổi tại một số trường mầm non thuộc
huyện Nhà Bè và Quận 7.

4

Thiết kế và thử nghiệm các bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ
5 – 6 tuổi.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm kiếm một số vấn đề lý luận cơ bản và các công trình nghiên cứu từ
luận án, sách báo, tạp chí, trang web… có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát và ghi chép lại biểu hiện nhận thức về bản thân của trẻ khi thực
hiện bài tập trong một số hoạt động của cô và trẻ ở trường mầm non: giờ học, vui
chơi trong lớp, nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức về bản thân của trẻ 5 - 6 tuổi
và khảo sát tính cần thiết và khả thi của các bài tập giáo dục nhận thức về bản
thân.
Tìm hiểu các loại bài tập giáo dục nhận thức về bản thân [mặt tình cảm –
kỹ năng xã hội ] trong kế hoạch năm, tháng, tuần của giáo viên mầm non thuộc
địa bàn khảo sát.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn phó hiệu trưởng chuyên môn, giáo viên để tìm hiểu về việc
sử dụng bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ.
- Những khó khăn của giáo viên khi giáo dục nhận thức về bản thân cho
trẻ 5 - 6 tuổi và các bài tập hỗ trơ.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Nhằm tìm hiểu ý kiến của giáo viên mầm non về:
- Nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục nhận thức về bản thân
cho trẻ 5 - 6 tuổi.
- Các bài tập giáo viên sử dụng nhằm giáo dục nhận thức về bản thân cho
trẻ 5 - 6 tuổi.
- Những nguyên nhân giáo viên chưa thực hiện tốt việc giáo dục nhận
thức về bản thân cho trẻ 5 - 6 tuổi.

5

- Điều tra tính cần thiết và khả thi của các bài tập giáo dục nhận thức về
bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Các tư liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa lý luận nhận thức về bản thân của trẻ 5 - 6 tuổi.
- Tìm hiểu thực trạng về việc thực hiện các bài tập giáo dục nhận thức về
bản thân cho trẻ 5 - 6 tuổi và xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc giáo
dục nhận thức về bản thân tại một số trường mầm non thuộc thành phố Hồ Chí
Minh.
- Đề tài thiết kế một số bài tập giáo dục nhận thức về bản thân cho trẻ
mầm non 5 - 6 tuổi.

6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Các nhà nghiên cứu khoa học trên thế giới đã đề cập đến sự nhận thức về
bản thân [tự nhận thức] trong các công trình nghiên cứu về tự ý thức.
Phân tâm học do S.Freud sáng lập cho rằng, trong đời sống tâm lý, ý thức
chỉ là một phần rất nhỏ bé so với cái bản năng, cái vô thức [nguyên lý tảng băng
trôi]. Phân tâm học đi đến khẳng định động lực của đời sống tâm lý và sự phát
triển nhân cách của con người nằm ở tầng sâu vô thức. Những nhà phân tâm học
tập trung, đề cao vô thức mà xem nhẹ các vấn đề về ý thức cũng như vai trò của
nó trong đời sống con người [31].
Đầu thế kỉ XX, trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử thì vấn đề ý thức, tự ý thức mới dần được làm sáng tỏ và nghiên
cứu sâu.
Nhà tâm lý học ngưởi Đức A.Pfender, đầu thế kỉ XX, đã xây dựng khái
niệm tự ý thức từ sự phân biệt “cái tôi” và tự ý thức. Theo ông, tất cả các hiện
tượng tâm lý là cảm xúc trực tiếp đồng nhất với ý thức, nhưng ý thức không
được hiểu là sự phản ánh mà như cái bên trong có sẵn. Chủ thể tâm lý hình thành
khả năng tự nhận thức về bản thân mình, hình ảnh của chính mình, hình ảnh này
có hạt nhân và ngoại biên. Ngoại biên là những gì nằm ngoài tâm lý như: quần
áo, thân thể, tài sản. Khi chính hình ảnh đó của chủ thể tâm lý trở thành đối
tượng, nội dung của ý thức cụ thể, xuất hiện ý thức tâm lý đặc biệt là tự ý thức
[21].
GS. Philippe Rochat, thuộc khoa tâm lý học, đại học Emory, Mỹ đã có
công trình nghiên cứu về “Năm mức độ tự ý thức mà trẻ bộc lộ ở những năm đầu
đời”. Trong đó ông đã phân tích năm mức độ tự ý thức của trẻ gồm có: Mức 0 sự hỗn loạn; Mức 1 - sự khác biệt; Mức 2 - sự định vị; Mức 3 - sự nhận ra; Mức

7

4 - sự bền vững; Mức 5 - sự tự ý thức. Thông qua các bài tập thí nghiệm, tác giả
đã khẳng định mức độ của tự ý thức xuất hiện theo thứ tự thời gian, tương ứng
với độ tuổi của trẻ. Tác giả đã rất xem trọng yếu tố trải nghiệm mà bỏ qua các
yếu tố cơ sở là đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ [60].
Nhà tâm lý học Pháp, P.Janet, đã có bước tiến đáng kể trong sự hiểu biết
bản chất của tự ý thức. Quan niệm của Janet thừa nhận tâm lý của con người bị
chế ước bởi quá trình tác động qua lại của xã hội. Trong hoạt động tập thể và
giao tiếp con người nhập tâm những phương thức hành vi, quan hệ, thái độ đối
với thế giới bên ngoài của người khác. Những phương thức hành vi được nhập
tâm đó sẽ thể hiện thành phương thức hành vi của con người đó. Quan điểm của
ông về tự ý thức, như thuộc tính cơ bản của nhân cách được hình thành trong hệ
thống các mối quan hệ xã hội phức tạp. Quan điểm này, đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển quan niệm duy vật về bản chất của tự ý thức [31, tr.424-425].
Trong công trình “Vấn đề tự ý thức trong tâm lý học” [1977],
I.I.Trexnocova đã đưa ra các nguyên tắc duy vật biện chứng của việc phân tích
tự ý thức nói chung và tự nhận thức nói riêng. I.I.Trexnocova cho rằng tự nhận
thức là một phần trong cấu trúc của tự ý thức, trong đó gồm 3 mặt thống nhất:
nhận thức [tự nhận thức], cảm xúc – giá trị [thái độ đối với bản thân] và hành
động – ý chí, điều khiển [tự điều chỉnh – điều khiển]. Trong tác phẩm này,
I.I.Trexnocova đã phân tích quá trình phát triển tự ý thức trong sự phát triển cá
thể, phân tích bản chất ba mặt của ý thức [21].
Bên cạnh đó, còn có công trình nghiên cứu về sự tự nhận thức bản thân
trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách:
Trong tác phẩm “Hoạt động, ý thức, nhân cách” A.N.Leonchiep đã đề cập
đến vấn đề tự ý thức của con người. Ông nói: “Ý thức cá nhân không chỉ là kiến
thức, hệ thống ý nghĩa, hoặc các khái niệm thu nhận được mà còn là sự vận
động bên trong, phân biệt sự hiểu biết về bản thân và tự ý thức về mình”. Theo
ông cần phân biệt giữa hiểu biết về bản thân và tự ý thức về mình. “Ngay từ hồi
còn rất bé người ta cũng đã tích lũy được nhiều hiểu biết, những biểu tượng về

8

bản thân. Còn ý thức bản ngã, ý thức về cái tôi, của mình, là kết quả, là sản phẩm
sinh thành của một con người với tư cách là một nhân cách [4, tr.136 – 137].
Nửa cuối thế kỉ XX, các nhà nghiên cứu, cũng bắt đầu quan tâm đến vấn
đề “năng lực hiểu xúc cảm của bản thân và năng lực kiểm soát các xúc cảm đó,
có ý thức về những tình cảm của mình ngay từ khi nó xuất hiện và hiểu hơn về
bản thân”. Đại biểu cho những nghiên cứu trên là các nhà khoa học:
E.I Thorndike [1970] – giáo sư tâm lý giáo dục ở trường Đại học tổng hợp
Columbia là một trong những người đầu tiên tìm ra cách nhận dạng trí tuệ cảm
xúc mà lúc đó ông gọi là trí tuệ xã hội. Theo ông trí tuệ xã hội là “năng lực hiểu
và kiểm soát của một người dùng để hành động một cách khôn ngoan trong các
mối quan hệ của con người” [68].
Nhà tâm lý học Isarel, Reuven Bar – On là người đầu tiên đưa ra thuật
ngữ EQ [Emotional Intelligence Quotient] trong luận án tiến sĩ của mình năm
1985. Ông đặt trí tuệ cảm xúc trong trong phạm vi lý thuyết nhân cách, đưa mô
hình Well – being [1997] với ý định trả lời câu hỏi “Tại sao một người nào đó lại
có khả năng thành công trong cuộc sống hơn người khác”. Ông đã nhận diện
được 5 khu vực bao quát về mặt chức năng phù hợp với thành công trong cuộc
sống: các kỹ năng làm chủ cảm xúc của mình; các kỹ năng làm chủ cảm xúc liên
cá nhân, tính thích ứng, kiểm soát stress, tâm trạng chung [69].
Năm 1997. John Mayer và Salovey chính thức định nghĩa: “ Trí tuệ cảm
xúc là năng lực nhận biết, bày tỏ cảm xúc, hòa cảm xúc vào suy nghĩ, hiểu, suy
luận, với xúc cảm, điều khiển, kiểm soát xúc cảm của mình và của người khác”
[57].
Daniel Goleman, tiến sỹ tâm lý học của Đại học Havard – người phụ trách
chuyên mục khoa học của tờ Times, tập hợp kết quả nghiên cứu về trí tuệ cảm
xúc và đã viết cuốn sách gây tiếng vang lớn ở Mỹ với nhan đề “Trí tuệ cảm xúc;
Tại sao nó lại có thể quan trọng hơn IQ đối với tính cách, sức khỏe và sự thành
công trong suốt cuộc đời?” Ông đưa ra chương trình học về nhận thức bản thân:
ý thức về bản thân, đưa ra các quyết định, chế ngự cảm xúc, làm dịu những căng

9

thẳng, đồng cảm với người khác, giao tiếp, cởi mở với người khác, sự sáng suốt:
Nhận ra ở bản thân và ở người khác những xu hướng sống và phản ứng tình cảm,
chấp nhận bản thân: Cảm thấy tự hào và tự nhìn nhận bản thân theo hướng tích
cực; nhận biết những chỗ mạnh và chỗ yếu; có khả năng tự “cười nhạo” bản
thân, trách nhiệm cá nhân, tự tin, hoạt động nhóm, giải quyết các xung đột [15].
Với tác giả Travis Bradberry và Jean Greaves trong tác phẩm “Thông
minh cảm xúc – nâng cao EQ để hạnh phúc và thành công”. Tác giả đã đề cập
đến biểu hiện của trí tuệ cảm xúc hiểu về bốn kĩ năng: năng lực cá nhân bao gồm
kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng làm chủ bản thân; năng lực xã hội bao gồm kĩ
năng nhận thức xã hội và kĩ năng làm chủ mối quan hệ. Bốn kĩ năng này kết hợp
với nhau tạo thành trí tuệ cảm xúc. Tự nhận thức [hay nhận thức về bản thân] là
khả năng bạn nhận biết một cách chính xác về cảm xúc của mình ngay khi nó
xảy ra và hiểu mình có khuynh hướng làm gì trong tình huống đó. Tự nhận thức
bao gồm việc kiểm soát được những phản ứng thông thường của bản thân đối
với những sự việc, thách thức và đối tượng cụ thể. Hiểu biết thấu đáo về các
khuynh hướng của bản thân đóng vai trò rất quan trọng; nó giúp bạn nhanh
chóng nắm bắt được cảm xúc của mình. Khả năng tự nhận thức tốt đòi hỏi bạn
sẵn sàng chịu đựng sự khó chịu khi phải chú ý đến những cảm xúc đôi khi tiêu
cực [3, tr.22 - 23].
Như vậy, các khái niệm về tự nhận thức được các nhà khoa học đề cập
trong các công trình nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc mà trước đó được gọi là trí
tuệ xã hội. Các nghiên cứu trên đều đề cập đến việc hiểu về cảm xúc bản thân,
quản lý cảm xúc, hiểu thấu đáo về khuynh hướng của bản thân, xử lý các mối
quan hệ. Có thể nói, nếu mỗi cá nhân càng hiểu về bản thân mình tốt, cá nhân đó
có thể chấp nhận hoặc thay đổi bản thân mình. Chỉ khi nhận thức rõ, hiểu rõ về
mình, cá nhân mới nhận ra được điều gì chưa phù hợp để hướng đến thay đổi,
thích ứng. Càng hiểu rõ về mặt tốt đẹp và mặt hạn chế bao nhiêu thì chúng ta
càng phát huy toàn bộ tiềm năng của mình tốt bấy nhiêu.

10

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Bên cạnh các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học quốc tế kể trên,
các nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam có một số công trình như sau:
Công trình nghiên cứu lý luận của tác giả Lê Khanh [Bản chất của ý thức,
2003] [23], Đỗ Long [Vấn đề ý thức trong tâm lý học tộc người, 2005] [26],
Trần Ninh Giang [Vấn đề ý thức, tự ý thức trong tâm lý học 2005] [14]…Các
công trình này tập trung nghiên cứu về vấn đề về bản chất, cấu trúc của ý thức,
tự ý thức trong quá trình phát triển tâm lý người.
Các công trình nghiên cứu thực tiễn về sự ý thức và tự ý thức:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thạc về tự ý thức của trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi được tiến hành trên 326 trẻ tại các trường mẫu giáo ở Hà Nội năm học 1998
– 2000. Kết quả nghiên cứu cho thấy tự ý thức của trẻ 5 - 6 tuổi thể hiện cao ở tất
cả các mặt; đa số trẻ có mức độ đánh giá phù hợp cao. Tự ý thức của trẻ phát
triển không đồng đều ở các mặt tự ý thức và ở từng cá nhân trẻ. Đồng thời, đề tài
cũng đi đến khẳng định tự ý thức của trẻ mẫu giáo mang tính trực quan [40].
Mặc khác, những vấn đề “cái tôi”, tự nhận thức, tự đánh giá… đã được
quan tâm nghiên cứu khá nhiều, có thể kể đến như:
- Đề tài “Kỹ năng tự đánh giá của thiếu niên đang sống tại các trung tâm
bảo trợ xã hội trên đại bàn TP.HCM” của tác giả Bùi Hồng Quân, luận văn thạc
sĩ tâm lý học năm 2010. Trong đề tài này, tác giả chú ý phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sự tự đánh giá của trẻ, đặt biệt là thầy cô và bạn bè ở trung tâm. Đề
tài nêu rõ tự đánh giá là mức độ cao của tự ý thức, để đánh giá trước tiên trẻ phải
tự nhận thức rõ các giá trị của bản thân [35].
- Đề tài “Nghiên cứu sự đánh giá bản thân của sinh viên trường Đại học
công nghiệp Quảng Ninh” của Cao Hải Anh năm, 2010. Tác giả tiến hành nghiên
cứu trên 200 sinh viên, 20 cán bộ Đoàn thanh niên và Hội sinh viên, 20 giáo viên
chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu luận văn cho thấy sinh viên trường Đại học công
nghiệp Quảng Ninh có mức độ đánh giá về bản thân ở mức trung bình. Sự đánh

11

giá về bản thân của sinh viên trường Đại học công nghiệp Quảng Ninh có mối
tương quan nhất định với kết quả học tập của sinh viên ở trường [2].
- Đề tài “Biểu hiện tự ý thức của học sinh một số trường THPT tại Thành
phố Hồ Chí Minh” của Kiều Thị Thanh Trà, năm 2010. Nghiên cứu được thực
hiện tại 4 trường: Trường trung học thực hành Đại học Sư phạm TP.HCM,
Trường THPT Hùng Vương, Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, Trường
THPT Lê Thánh Tôn. Nghiên cứu được thực hiện trên 465 học sinh thuộc 4
trường trên. Kết quả nghiên cứu thu được đa số học sinh THPT ở TP.HCM hiện
nay có biểu hiện tự ý thức ở mức khá, có mối liên hệ ở mức trung bình giữa biểu
hiện tự ý thức biểu hiện trên ba mặt. Và yếu tố giáo dục gia đình và bản thân là
hai yếu tố ảnh hưởng lớn đến tự ý thức của học sinh [44].
- Đề tài nghiên cứu về “cái tôi” với tư cách là hạt nhân ý thức “Tính cộng
đồng – tính cá nhân và “ cái tôi” của con người Việt Nam hiện nay” do Đỗ Long
và Phan Thị Mai Hương làm chủ nhiệm. Đề tài bổ sung những quan điểm truyền
thống về tính cộng đồng – tính cá nhân cũng như khái niệm “cái tôi” của người
Việt Nam từ góc độ tâm lý học [26].
- Đề tài “Tìm hiểu sự đánh giá bản thân ở trẻ 10 – 15 tuổi” do Văn Thị
Kim Cúc thực hiện trên khách thể là 120 trẻ [ 60 nam – 60 nữ] ở một số trường
THCS tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đề tài đã cho thấy ở thanh thiếu niên 10 15 tuổi, tự đánh giá bản thân bộc lộ tính tích cực ở lĩnh vực học đường thể hiện
rõ khả năng đáp ứng thích hợp của trẻ vào hoạt động chủ đạo, vào cuộc sống học
đường [8].
- Đề tài “Sự tự đánh giá của học sinh cuối cấp tiểu học” của Vũ Thị Nho.
Tác giả đề cập đến sự tự đánh giá của học sinh tiểu học. Tác giả nhấn mạnh sự tự
nhận thức bản thân của học sinh lứa tuổi này chưa ổn định và chịu ảnh hưởng từ
đánh giá của người khác, ở đây là thầy cô, bạn bè [32].
- Đề tài nghiên cứu “Tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 tại
trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê
Ngọc Bảo Trân, năm 2011. Kết quả nghiên cứu trên 100 học sinh cho thấy, học

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề