Các dạng bài hóa học lớp 9

Xem tiếp file đầy đủ tại đây

Các dạng bài tập hóa 9 và cách giải

Cách giải bài tập Oxit bazơ tác dụng với axit hay, chi tiết

Lý thuyết và Phương pháp giải

Oxit bazơ + axit → muối + nước

VD: FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O

CuO + HCl → CuCl2 + H2O

Phương pháp giải bài tập oxit bazơ tác dụng với axit:

– Bước 1: Viết PTHH.

– Bước 2: Tính toán theo PTPU [có thể đặt ẩn].

– Bước 3: Tính toán theo yêu cầu của đề bài.

Bài tập vận dụng

Bài 1: Cho 4,48g oxit bazơ CaO tác dụng vừa đủ với axit H2SO4. Sau khi cô cạn sản phẩm, thu được bao nhiêu gam muối khan?

Hướng dẫn:

– Bước 1: Viết PTHH

CaO + H2SO4 → CaSO4 + H2O

– Bước 2: Tính toán theo PTPU

Theo phương trình phản ứng: nCaO = nCaSO4

Theo đề bài:

⇒ nCaSO4 = 0,08 [mol]

– Bước 3: Tính toán theo yêu cầu của đề bài

Vậy mmuối khan = mCaSO4 = 0,08.136 = 10,88 [gam]

Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml H2SO4 0,1 M [vừa đủ]. Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là bao nhiêu?

Hướng dẫn:

♦ Cách 1 [Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng]

– Bước 1: Viết PTHH

Fe2O3 + 3H2SO4 → Fe2[SO4]3 + 3H2O [1]

MgO + H2SO4 → MgSO4 + H2O [2]

ZnO + H2SO4 → ZnSO4 + H2O [3]

– Bước 2+3: Tính toán theo PTPU và tính kết quả theo yêu cầu của đề bài

Từ 3 PTHH trên, ta thấy nH2SO4 = nH2O = 0,1.0,5 =0,05 [mol]

Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có:

moxit + mH2SO4 = mmuối + mH2O

⇒ mmuối =[moxit + mH2SO4] – mH2O= [2,81 + 0,05.98] – 0,05.18 = 6,81 g

Vậy khối lượng muối khan thu được sau phản ứng là 6,81 g

♦ Cách 2 [Phương pháp tăng giảm khối lượng]

Áp dụng tăng giảm khối lượng, ta thấy 1 O được thay thế bởi 1 nhóm SO4:

Fe2O3 → Fe2[SO4]3

MgO → MgSO4

ZnO → ZnSO4

⇒ 1 mol oxit tăng 96-16 = 80 g

⇒ Khối lượng muối sau phản ứng là:

mmuối = moxit + nH2SO4 . 80 =2,81 + 0,1.0,5.80 = 6,81 g

Nhận xét:

-Trong phản ứng của oxit bazơ tác dụng với axit H2SO4 thì nH2SO4 = nH2O

⇒ Tương tự, trong phản ứng của oxit bazơ tác dụng với axit HCl thì nHCl = 2.nH2O

VD: Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O

-Trong bài toán oxit bazơ tác dụng với axit ta có thể áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng.

moxit + maxit = mmuối + mnước

-Trong bài toán oxit bazơ tác dụng với axit ta có thể áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng.

⇒ Với axit H2SO4, ta có công thức: mmuối = moxit + 80. nH2SO4

⇒ Với axit HCl, ta có công thức: mmuối clorua = moxit + 27,5.nHCl

Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 2,8 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, CuO cần dùng 200 ml HCl 0,5M. Hỗn hợp muối clorua khan thu được khi cô cạn dd có khối lượng là bao nhiêu?

Hướng dẫn:

♦ Cách 1 [Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng]

Ta biết nHCl = 2.nH2O = 0,5.0,2 = 0,1 [mol]

⇒ nH2O = 0,05 [mol]

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

moxit + maxit clohiđric = mmuối clorua + mnước

mmuối clorua = [moxit + maxit clohiđric] – mnước

mmuối clorua = [2,8 + 0,1.36,5] – 0,05.18 = 5,55 g

Vậy khối lượng muối khan thu được là 5,55 g.

♦ Cách 2 [Phương pháp tăng giảm khối lượng]

Ta có: nHCl = 0,2.0,5 = 0,1 mol.

Áp dụng công thức

mmuối clorua = moxit + 27,5.nHCl

mmuối clorua = 2,8 + 27,5.0,1 = 5,55 g

Xem thêm các dạng bài tập Hóa học lớp 9 có đáp án, hay khác:

  • Dạng 2: Viết phương trình hóa học – Biểu diễn các biến đổi hoá học

  • Bài tập Viết phương trình hóa học – Biểu diễn các biến đổi hoá học

  • Dạng 3: Xác định chất phản ứng, hoàn thành phương trình phản ứng

  • Bài tập xác định chất phản ứng, hoàn thành phương trình phản ứng

  • Bài tập Oxit bazo tác dụng với axit

  • Dạng 5: Oxit axit tác dụng với bazo

  • Bài tập Oxit axit tác dụng với bazo

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Hóa học 9 hay khác:

  • Giải bài tập Hóa học 9
  • Giải sách bài tập Hóa 9
  • Đề thi Hóa học 9
  • Wiki 200 Tính chất hóa học
  • Wiki 3000 Phản ứng hóa học quan trọng

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Ngân hàng trắc nghiệm lớp 9 tại banmaynuocnong.com

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 9 có đáp án

Để giúp các em có cái nhìn tổng quát hơn về các dạng bài tập hóa 9, nhằm luyện tập thật tốt để chuẩn bị cho các bài kiểm tra cũng như nắm vững các dạng bài để chuẩn bị cho kì thi đầu vào lớp 10, dưới đây là các dạng bài tập và hướng dẫn cách giải cùng với một số ví dụ của môn hóa học lớp 9 đã được tổng hợp một cách đầy đủ nhất, cùng tìm hiểu nhé!

Các dạng bài tập hóa học 9

Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ phản ứng

Dạng 2: Phương pháp giải bài tập nhận biết

Dạng 3: Phương pháp giải bài tập tách biệt

Dạng 4: Bài toán hỗn hợp

Hướng dẫn cách giải

Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ phản ứng

Phương pháp: Nắm chắc kiến thức về tính chất hóa học của các chất vô cơ, mối quan hệ giữa các hợp chất, điều chế các hợp chất

B1: Viết sơ đồ phản ứng dưới dạng công thức hóa học.

B2: Đặt hệ số sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế bằng nhau.

B3: Hoàn thành phương trình.

Ví dụ: Viết phương trình phản ứng hóa học theo sơ đồ chuyển hóa sau

Dạng 2: Phương pháp giải bài tập nhận biết

Phương pháp:

1. Nguyên tắc.

Dùng hóa chất thông qua phản ứng có hiện tượng xuất hiện để nhận biết các háo chất đựng trong các bình mất nhãn

2. Phản ứng nhận biết.

Phản ứng nhận biết phải là phản ứng đặc trưng tức là phản ứng xảy ra: nhanh, nhạy, dễ thực hiện, phải có dấu hiệu, hiện tượng dễ quan sát [kết tủa, hòa tan kết tủa, thay đổi màu sắc, sủi bọt khí, có mùi,…]

Xem Thêm:  Công thức tính độ rượu, bài tập về độ rượu có đáp án

3. Các kiểu câu hỏi nhận biết thường gặp

Kiểu 1: Nhận biết với các chất rắn, lỏng, khí riêng biệt

Với kiểu bài nhận biết này, nếu có n chất, ta cần nhận biết n-1 chất, chất còn lại là chất thứ n

Ví dụ: Bằng phương pháp hóa học, nhận biết 4 dung dịch đựng trong 4 lọ sau: Nacl, NaNO3, Na2SO4

Lời giải:

Trích mẫu thử từ các dung dịch

Cho các mẫu thử vào 3 cốc đựng dung dich BaCl2. Mẫu nào có kết tủa trắng là Na2SO4

Na2SO4 + BaCl2 —–> BaSO4 + 2NaCl

Cho hai mẫu thử của hai dung đich còn lại vào hai cốc đựng dung dịch AgNO3. Mẫu thử nào tạo kết tủa trắng là NaCl

NaCl + AgNO3 ——> AgCl + NaNO3

Mẫu thử còn lại không có hiện tượng gì là NaNO3

Kiểu 2: Nhận biết hóa chất trong cùng hỗn hợp

Trong trường hợp này với n chất ta phải nhận biết n chất trong cùng một hỗn hợp

Ví dụ: Làm thế nào để nhận biết được 3 axit HCl, HNO3, H2SO4 cùng tồn tại trong một dung dịch loãng

4. Các dạng bài nhận biết trong mỗi kiểu

Dạng 1: Nhận biết với thuốc thử không hạn chế

Với dạng này, ta có thể thoải mái sử dụng thuốc thử, dạng bài này khá dễ.

Dạng 2: Nhận biết với thuốc thử hạn chế [có thể có thuốc thử cho sẵn không phải tìm]

Với dạng này, đề bài cho sẵn một vài loại thuốc thử, chúng ta phải nhận biết chỉ trong số thuốc thử đó mà không được sử dụng thêm. Nếu loại thuốc thử đề bài cho không thể nhận biết hết các mẫu thử, chúng ta có thể sử dụng các dung dich đã được nhận biết làm thuốc thử để nhận biết các chất còn lại

Xem Thêm:  Tính chất hóa học của phi kim, giải bài tập phi kim

Dạng 3: Nhận biết mà không dung thuốc thử ngoài

Với dạng này, thường chúng ta sẽ kẻ bảng, cho lần lượt các mẫu thử trộn với nhau để nhận biết nhau.

5. Cách trình bày một bài nhận biết [gồm 4 bước chính]

Cách 1: Dùng phương pháp mô tả

Bước 1: Trích mẫu thử

Bước 2: Chọn thuốc thử phù hợp [tùy thuộc vào đề bài]

Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát được từ đó tìm ra hóa chất cần nhận biết

Bước 4: Viết tất cả các phương trình phản ứng xảy ra

Cách 2: Dùng phương pháp lập bảng

Cũng qua các bước như cách 1. Riêng bước 2 và 3 thay vì mô tả, chúng ta gộp lại thành bảng theo trình tự nhận biết

Dạng 3: Phương pháp giải bài tập tách biệt

Phương pháp:

1. Nội dung

Có hỗn hợp nhiều chất trộn lẫn với nhau dùng phản ứng hóa học kết hợp với sự tách, chiết, đun sôi, cô cạn, để tách một chất ra khỏi hỗn hợp hay tách các chất ra khỏi nhau

2. Dạng toán tách một chất ra khỏi hỗn hợp

Dạng toán này chỉ cần tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp, loại bỏ các chất khác. Dùng hóa chất phản ứng tác dụng lên các chất cần loại bỏ, còn chất được tách riêng không tác dụng sau phản ứng được tách ra dễ dàng.

Ví dụ: Tách Cu ra khỏi hỗn hợp Cu, Fe, Zn

Lời giải:

Cho hỗn hợp vào cốc đựng dd HCl dư thì Zn và Fe tan ra, Cu không tác dụng được tách ra khỏi hỗn hợp

Dạng 4: Bài toán hỗn hợp

Phương pháp

Dạng 1: Hỗn hợp gồm các chất có tính chất khác nhau

Xem Thêm:  Bài ca hóa trị, bài ca nguyên tử khối lớp 8 9 dễ nhớ

Hỗn hợp A, B + chất X ——> AX, còn B không phản ứng

Cách giải:

Tính theo PTHH để tìm lượng chất A, lượng chất B

Dạng 2: Hỗn hợp gồm các chất có tính chất tương tự

Hỗn hợp A, B + chất X ——> AX, BX

Cách giải:

Đặt ẩn phụ và giải hệ phương trình theo PTHH

Dạng 3: Hỗn hợp một chất có CTHH trùng sản phầm của chất kia

Hỗn hợp A, B + chất X ——> AX+ B [mới sinh], B [ban đầu]

Cách giải:

Như dạng 2

Chú ý: lượng B thu được sau phản ứng gồm cả lượng B ban đầu dư và lượng B mới sinh ra

Một số lưu ý khi giải các bài toán hỗn hợp

Nếu hỗn hợp được chia có tỉ lệ gấp đôi, bằng nhau,… thì đặt ẩn cho số mol từng chất trong mỗi phần

Nếu hỗn hợp được chia không có quan hệ thì đặt ẩn cho số mol mỗi chất trong một phần và giả sử số mol này gấp k lần số mol ở phần kia.

Nên xem:

Chúng ta vừa tìm hiểu qua bài viết tổng hợp về các dạng bài tập hóa 9 phổ biến và phương pháp giải của chúng, các em tham khảo để có thêm kiến thức giải quyết bài tập một cách hiệu quả nhất. Các dạng bài tập được nêu một cách tổng quát nhất, để tìm thêm ví dụ  các em có thể xem thêm một số chuyên đề cụ thể trên website.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề