Các năng lực môn Tiếng Việt tiểu học

CÁC MÔN HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH

PHỔ THÔNG MỚI

Nội dung giáo dục ở cấp Tiểu học bao gồm 11 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, cụ thể là:

- Lớp 1 và lớp 2: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật [Âm nhạc, Mĩ thuật], Hoạt động trải nghiệm và 2 môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1.
- Lớp 3: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1, Tự nhiên và Xã hội, Tin học và Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật [Âm nhạc, Mĩ thuật], Hoạt động trải nghiệm.
- Lớp 4 và lớp 5: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lí, Khoa học, Tin học và Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật [Âm nhạc, Mĩ thuật], Hoạt động trải nghiệm.

Như vậy các môn mà tất cả các lớp của cấp học đều có là: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật [Âm nhạc, Mĩ thuật], Hoạt động trải nghiệm.

Trong chương trình mới, chỉ có một số môn học và hoạt động giáo dục [HĐGD] mới hoặc mang tên mới là: Tin học và Công nghệ, Ngoại ngữ, Hoạt động trải nghiệm.

Việc đổi tên môn Kĩ thuật ở cấp tiểu học thành Tin học và Công nghệ là do chương trình mới bổ sung phần Tin học và tổ chức lại nội dung phần Kĩ thuật. Tuy nhiên, trong chương trình hiện hành, môn Tin học đã được dạy từ lớp 3 như một môn học tự chọn. Ngoại ngữ tuy là môn học mới ở cấp tiểu học nhưng là một môn học từ lâu đã được dạy ở các cấp học khác; thậm chí đã được nhiều học sinh làm quen từ cấp học mầm non.

Hoạt động trải nghiệm cũng là một nội dung quen thuộc vì được xây dựng trên cơ sở các hoạt động giáo dục tập thể như chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội TNTP Hồ Chí Minh và các hoạt động tham quan, lao động, thiện nguyện, phục vụ cộng đồng,… trong chương trình hiện hành.

Hoạt động trải nghiệm của mỗi lớp do giáo viên chủ nhiệm phụ trách, thực hiện theo kế hoạch của nhà trường. Tùy từng hoạt động cụ thể, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên môn học, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, cha mẹ học sinh để tổ chức các hoạt động này. Giáo viên và nhà trường cũng cần báo cáo chính quyền địa phương, phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong xã hội để hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động lao động công ích, thiện nguyện.

Ở cấp tiểu học, nội dung giáo dục của địa phương được tích hợp với Hoạt động trải nghiệm.

Các trường đủ điều kiện dạy học 2 buổi/ngày cần có kế hoạch sử dụng thời gian ngoài chương trình các môn học, HĐGD bắt buộc một cách hợp lí để dạy các môn học tự chọn cho học sinh có nguyện vọng học; bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn những học sinh chưa đáp ứng các yêu cầu cần đạt; tăng cường các hoạt động thực hành, rèn luyện thân thể, sinh hoạt văn hoá - nghệ thuật, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Thời lượng thực hiện chương trình môn học

Thời lượng giáo dục 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học 35 phút [có hướng dẫn riêng cho các trường chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày].

Ở tiểu học, học sinh học 2.838 giờ. Theo chương trình hiện hành, học sinh học 2.353 giờ. Chương trình mới là chương trình học 2 buổi/ngày [9 buổi/tuần], tính trung bình học sinh học 1,8 giờ/lớp/buổi học; có điều kiện tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí nhiều hơn. Chương trình hiện hành là chương trình học 1 buổi/ngày [5 buổi/tuần], tính trung bình học sinh học 2,7 giờ/lớp/buổi học.

Mục tiêu của hoạt động dạy học 2 buổi/ngày là nhằm tăng cường giáo dục toàn diện, đặc biệt là tăng cường các hoạt động thực hành, rèn luyện thân thể, sinh hoạt văn hoá - nghệ thuật, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm, học thêm; đáp ứng yêu cầu quản lí và giáo dục học sinh của gia đình và xã hội; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Ở cấp tiểu học, theo thống kê của Bộ GD&ĐT, hiện có trên 80% số học sinh trong cả nước đang được học 2 buổi/ngày. Nguyên nhân một số địa phương chưa tổ chức được cho học sinh học 2 buổi/ngày là khó khăn về quỹ đất, kinh phí và điều kiện sống của người dân.

Trong Chương trình GDPT mới, ở cấp tiểu học, thời lượng dành cho môn Tiếng Việt là 1.505 tiết [trung bình 43 tiết/tuần], chiếm 31% tổng thời lượng chương trình dành cho các môn học bắt buộc; bằng thời lượng học trong chương trình hiện hành.

Chương trình GDPT dành thời lượng thích đáng cho việc học tiếng Việt ở cấp tiểu học, đặc biệt ở lớp 1, lớp 2 là để bảo đảm học sinh đọc thông viết thạo, tạo tiền đề học các môn học khác. Đối với học sinh người dân tộc thiểu số thì việc có đủ thời gian học tiếng Việt trong những năm đầu đến trường càng quan trọng.

So sánh với chương trình nước ngoài, có thể thấy trong chương trình GDPT của bất cứ nước nào, thời lượng học tiếng mẹ đẻ/tiếng phổ thông, đặc biệt là ở cấp tiểu học, cũng chiếm tỉ lệ cao nhất.

Tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp tiểu học.

Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Tiếng Việt

a] Năng lực ngôn ngữ

Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp [lớp 1, lớp 2], chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ

phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.

Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.

Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần [mở bài, thân bài, kết bài].

Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.

b] Năng lực văn học

Phân biệt văn bản truyện và thơ [đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần]; nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học [ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá]. Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Toán

a] Năng lực tư duy và lập luận toán học

– Thực hiện được các thao tác tư duy [ở mức độ đơn giản], đặc biệt biết quan sát, tìm kiếm sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống quen thuộc và mô tả được kết quả của việc quan sát.– Nêu được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận.– Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Bước đầu chỉ ra được chứng cứ và lập luận có cơ sở, có lí lẽ trước khi kết luận.

b] Năng lực mô hình hoá toán học

– Lựa chọn được các phép toán, công thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ để trình bày, diễn đạt [nói hoặc viết] được các nội dung, ý tưởng của tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn đơn giản.– Giải quyết được những bài toán xuất hiện từ sự lựa chọn trên.– Nêu được câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.

c] Năng lực giải quyết vấn đề toán học

– Nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nêu được thành câu hỏi.– Nêu được cách thức giải quyết vấn đề.– Thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề ở mức độ đơn giản.– Kiểm tra được giải pháp đã thực hiện.

d] Năng lực giao tiếp toán học

– Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép [tóm tắt] được các thông tin toán học trọng tâm trong nội dung văn bản hay do người khác thông báo [ở mức độ đơn giản], từ đó nhận biết được vấn đề cần giải quyết.– Trình bày, diễn đạt [nói hoặc viết] được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác [chưa yêu cầu phải diễn đạt đầy đủ, chính xác]. Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề.– Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản.– Thể hiện được sự tự tin khi trả lời câu hỏi, khi trình bày, thảo luận các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản.

e] Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán

– Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các công cụ, phương tiện học toán đơn giản [que tính, thẻ số, thước, compa, êke, các mô hình hình phẳng và hình khối quen thuộc,...]– Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán để thực hiện những nhiệm vụ học tập toán đơn giản.– Làm quen với máy tính cầm tay, phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ học tập.

– Nhận biết được [bước đầu] một số ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí.

Yêu cầu cần đạt về năng lực của môn Hoạt động trải nghiệm

  1. Năng lực thích ứng với cuộc sống
    + Hiểu biết về bản thân và môi trường sống

    – Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân.– Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh hoạt và kĩ năng tự phục vụ.– Nhận ra được nhu cầu phù hợp và nhu cầu không phù hợp.– Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đổi những suy nghĩ của mình.– Chỉ ra được sự khác biệt giữa các cá nhân về thái độ, năng lực, sở thích và hành động.– Nhận diện được một số nguy hiểm từ môi trường sống đối với bản thân.

    + Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi

    – Đề xuất được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề.– Làm chủ được cảm xúc, thái độ và hành vi của mình và thể hiện sự tự tin trước đông người.– Tự lực trong việc thực hiện một số việc phù hợp với lứa tuổi.– Biết cách thoả mãn nhu cầu phù hợp và kiềm chế nhu cầu không phù hợp.– Thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau.– Biết cách xử lí trong một số tình huống nguy hiểm.

    b] Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động


    + Kĩ năng lập kế hoạch– Xác định được mục tiêu cho các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.– Tham gia xác định được nội dung và cách thức thực hiện hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.– Dự kiến được thời gian thực hiện nhiệm vụ.

    + Kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động

    – Thực hiện được kế hoạch hoạt động của cá nhân.– Biết tìm sự hỗ trợ khi cần thiết.– Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm.– Thể hiện được sự chia sẻ và hỗ trợ bạn trong hoạt động.– Biết cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động.

    + Kĩ năng đánh giá hoạt động

    – Nêu được ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và tập thể.– Chỉ ra được sự tiến bộ của bản thân sau hoạt động.– Chỉ ra được những điểm cần rút kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động và sự tích cực hoạt động của cá nhân, nhóm.

    c] Năng lực định hướng nghề nghiệp


    + Hiểu biết về nghề nghiệp– Nêu được nét đặc trưng và ý nghĩa của một số công việc, nghề nghiệp của người thân và nghề ở địa phương.– Chỉ ra được một số phẩm chất và năng lực cần có để làm một số nghề quen thuộc.– Mô tả được một số công cụ của nghề và cách sử dụng an toàn.

    + Hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề nghiệp

    – Thể hiện được sự quan tâm và sở thích đối với một số nghề quen thuộc với bản thân.– Hình thành được trách nhiệm trong công việc và sự tuân thủ các quy định.– Thực hiện và hoàn thành được các nhiệm vụ.

    – Biết sử dụng một số công cụ lao động trong gia đình một cách an toàn.

  2. Yêu cầu cần đạt về năng lực của môn Tiếng AnhĐối với học sinh lớp1

    - Bước đầu nhắc lại được các cụm từ, câu đơn giản, bài vè, bài hát phù hợp với năng lực tư duy, cảm xúc và tâm sinh lí lứa tuổi lớp 1.- Nhận biết được các số từ 1 đến 10 và dùng các số đếm này để đếm hoặc trả lời một số câu hỏi về số lượng đơn giản.- Nhận biết và gọi tên được các từ vựng cụ thể, đơn giản theo chủ đề đã học trong ngữ cảnh giao tiếp.- Phản hồi được bằng tiếng Anh một cách đơn giản trong các tình huống hỏi đáp rất đơn giản, gắn liền với trải nghiệm của học sinh lớp 1.- Nghe hiểu được và biết cách hồi đáp phi ngôn ngữ trong các hội thoại rất đơn giản và ngắn gọn, câu lệnh đơn giản trong lớp học.- Biết cách chào hỏi, tạm biệt rất đơn giản.

    Đối với học sinh lớp 2

    - Nhắc lại được các cụm từ, câu đơn giản, bài vè, bài hát phù hợp với năng lực tư duy, cảm xúc và tâm sinh lí lứa tuổi lớp 2.- Nhận biết được và gọi tên các danh từ cụ thể, các động từ theo chủ đề đã học trong ngữ cảnh giao tiếp cụ thể.- Nhận biết được các số từ 1 - 20 và có thể dùng các số đếm này để đếm hoặc trả lời một số câu hỏi về số lượng đơn giản.- Nghe hiểu và phản hồi được bằng tiếng Anh một cách đơn giản trong các tình huống hỏi đáp rất đơn giản và quen thuộc.- Làm theo và thực hiện được các câu lệnh rất đơn giản trong lớp học, mở rộng hơn về số lượng và độ dài câu lệnh.- Đưa ra được một số câu lệnh quen thuộc khi tham gia một số hoạt động tập thể trong giờ học, có mở rộng về số lượng và cấu trúc so với lớp 1.- Trả lời được câu hỏi đơn giản và hồi đáp được bằng một hoặc hai từ trong ngữ cảnh cụ thể và quen thuộc.

    Đối với cấp tiểu học

    - Sau khi học xong môn Tiếng Anh cấp tiểu học, học sinh có thể đạt được trình độ tiếng Anh Bậc 1 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Cụ thể là: "Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè, ... Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ".

    - Thông qua môn Tiếng Anh, học sinh có những hiểu biết ban đầu về đất nước, con người và nền văn hoá của một số nước nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế giới; có thái độ tích cực đối với việc học tiếng Anh; biết tự hào, yêu quý và trân trọng ngôn ngữ và nền văn hoá của dân tộc mình; phát triển các phẩm chất như yêu thương, tôn trọng bản thân, bạn bè, gia đình, môi trường, chăm chỉ và trung thực.

Video liên quan

Chủ Đề