Cách mạng miền Nam từ sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 chuyển sang hình thức đấu tranh nào

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LÍCH SỬ [P1]

Ngày đăng:18/02/2020 - 15:33

Phần I

KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ VIỆT NAM 1954 - 1965

Tài liệu đính kèm: Tải về

Phần I

KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ VIỆT NAM 1954 - 1965

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

1. Tình hình

a. Miền Bắc

- Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.

- Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân thủ đô.

- Ngày 16/ 5/1955, Pháp rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Tạo điều kiện cho miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

b. Miền Nam

- Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ..

- Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt VN, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.

- Với âm mưu của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm, nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền.

2. Nhiệm vụ cách mạng

– Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền:

+ Miền Bắc: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc

+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc.

=>Đây là đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhât của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 – 1975.

3. Vai trò và mối quan hệ của cách mạng hai miền:

- Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước, còn miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong cuộc đấu tranh lật đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới thống nhất Tổ quốc.

– Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tuyền tuyến.

III. MIỀN NAM ĐẦU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ - DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI” [1954-1960].

1. Đầu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng [1954 - 1959] [Giảm tải]

2. Phong trào Đồng Khởi [1959 - 1960]

a. Nguyên nhân

- 1957-1959: Ngô Đình Diệm ban hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59 đặt

cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam làm lực lượng cách mạng bị

tổnthất nặng, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.

- Tháng 01/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định: cách mạng miền Nam không có con đường nào khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm. Phương hướng cơ bản là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu,kết hợp với đấu tranh vũ trang.

b. Diễn biến

- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái [2/1959], Trà Bồng [8/1959]…, sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.

- Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh [huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre], từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre [huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành…]

- Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.

- Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ. Cuối năm 1960, ta làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung Trung bộ.

c. Ý nghĩa

- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ.Làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.

- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

- Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời [do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch]. Mặt trận đoàn kết toàn dân chống Mỹ - Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.

VI. MIỀN BẮC BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI [1961 - 1965]

1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng [tháng 9/1960] tại Hà Nội

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Giữa lúc cách mạng hai miền Nam - Bắc có những bước tiến quan trọng,miền Bắc thắng lợi trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế, cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi.

- Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến 10/9/1960 tại Hà Nội.

b. Nội dung

- Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền

+ Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trò quyết định nhất.

+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.

+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

- Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.

- Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất [1961 - 1965] xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH ở miền Bắc.

- Bầu BCH Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí Thư.

* Ý nghĩa: là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

Mùa thu năm 1960, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tại Thủ đô Hà Nội, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Đại hội lần này là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà"

V. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA MỸ [1961 - 1965]

1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở miền Nam

a. Bối cảnh lịch sử

Cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị thất bại, Mỹ thực hiện “Chiến tranh đặc biệt” [1961 - 1965].

b. Âm mưu

- Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội Sài gòn, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.

- Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt

c. Thủ đoạn

- Đề ra kế hoạch Staley - Taylor, bình định miền Nam trong 18 tháng.

-Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.

- Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.

- “Ấp chiến lược” được Mĩ và Ngụy coi như “xương sống” của “chiến tranh đặc biệt”.

- Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam [MACV].

- Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.

2. Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ

a. Hoàn chỉnh về tổ chức lãnh đạo

- Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.

- Tháng 01/1961, Trung ương cục miền Nam thành lập

- Ngày 02/1961, các lực lượng vũ trang thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam.

Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN và Đảng lãnh đạo nhân dân ta kết hợp đấu tranh chính trị với đầu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên ba vùng chiến lược [rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị], bằng ba mũi giáp công [chính trị, quân sự, binh vận].

b. Đánh bại kế hoạch Staley - Taylor [1961 - 1963]: bình định miền Nam trong 18 tháng.

* 1961 - 1962: quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch.

* Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Ta phá “ấp chiến lược” đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam.

* Trên mặt trận quân sự: 02.01.1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc [Mỹ Tho], đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2000 lính Sài gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy,với phương tiện chiến tranh hiện đại.

* Đấu tranh chính trị

- Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các “tín đồ” Phật giáo…Góp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.

- Ngày 1.11.1963, Mỹ giật dây Dương văn Minh đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng.

c. Đánh bại kế hoạch Giôn xơn - Mác-na-ma-ra [Johnson - Mac Namara] 1964-1965:

- Tăng cường viện trợ quân sự, ổn định chính quyền Sai gòn, bình định có trọng điểm miền Nam

- Bình định miền Nam có trọng điểm trong hai năm [1964 - 1965].

* Đánh phá “Ấp chiến lược”: từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị phá vỡ, làm phá sản cơ bản “xương sống” của chiến tranh đặc biệt.Vùng giải phóng ngày càng mở rộng, chính quyền cách mạng các cấp thành lập.

* Về quân sự

- Đông Xuân 1964 - 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã [02.12.1964], loại 1700 tên địch khỏi vòng chiến, đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.

- Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài...

- Làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.

3. Ý nghĩa

- Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến công.

- Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới.

- Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” [tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh đặc biệt].

- Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam

...................................................................................

Phần II

HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ VIỆT NAM

[1954 – 1965]

Câu 1. Nét nổi bật nhất của tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương là

A. Mĩ thay chân Pháp, đưa tay sai lên nắm chính quyền ở miền Nam.

B. Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mĩ.

C. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tiến lên CNXH.

D. Đất nước bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau.

Câu 2. Nhiệm vụ của cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương là

A. hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền bắc tiến lên CNXH; tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

B. tiến hành đồng thời nhiệm vụ kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh và tiến lên CNXH trên cả nước.

C. tiến hành đồng thời nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cả nước và tiến lên CNXH trên phạm vi cả nước.

D. tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và thực hiện độc lập, thống nhất đất nước.

Câu 3. Âm mưu của Mĩ đối với miền Nam Việt Nam sau năm 1954 là

A. biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới B. đưa quân đội Mĩ vào miền Nam

C. biến nước ta thành thị trường tiêu thụ hàng hoá của Mĩ D. phá hoại các cơ sở kinh tế của ta

Câu 4. Giữa tháng 5 – 1956, quân Pháp rút khỏi miền Nam Việt Nam khi chưa thực hiện nội dung điều khoản Hiệp định Gionevơ là

A. thực hiện lệnh ngừng băn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.

B. tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.

C. tổ chức hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc.

D. rút hết các căn cứ quân sự ở Đông Dương.

Câu 5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng [9-1960] diễn ra trong bối cảnh lịch sử

A. Cách mạng hai miền Nam-Bắc có những bước tiến quan trọng.

B. Cách mạng miền Nam Việt Nam đang đứng trước những khó khăn.

C. Cách mạng ở Miền Bắc đang chống lại sự phá hoại nặng nề của Mĩ.

D. Cách mạng miền Nam gặp khó, cách mạng miền Bắc thành công

Câu 6.Nội dung “bình định miền Nam trong 2 năm” , là kế hoạch quân sự nào sau đây của Mĩ?

  1. Kế hoạch Xtalây Taylo. B. Kế hoạch Giônxơn Mac-namara.
  2. Kế hoạch định mới của Mĩ. D. Kế hoạch Đờ-Lát Đờ-tát-Xi-nhi.

Câu 7. Nội dung “bình định miền Nam trong 18 tháng”, là kế hoạch quân sự nào sau đây của Mĩ?

  1. Kế hoạch Xtalây Taylo. B. Kế hoạch Giônxơn Mac-namara.
  2. Kế hoạch định mới của Mĩ. D. Kế hoạch Đờ-Lát Đờ-tát-Xi-nhi.

Câu 8. Ngày 17-1-1960 tại Bến Tre nổ ra phong trào đấu tranh nào?

  1. Chống bình định. B. Phá ấp chiến lược. C. Đồng khởi.D.Trừ gian diệt ác.

Câu 9. Nhiệm vụ của Cách mạng miền Nam Việt Nam sau 1954 là

A. chống lại sự bắn phá và ném bom ác liệt của chính quyền Mĩ-Diệm.

B. hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế.

C. tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất nước nhà.

D. Cùng với miền Bắc tiến hành công cuộc xây dựng CNXH.

Câu 10. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng [9-1960] đã xác định nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là

A. khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

B. hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

C. vừa kháng chiến vừa kiến quốc.

D. đấu tranh chống Mĩ và chính quyề Sài Gòn.

Câu 11. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng [9-1960] đã xác định nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc là

  1. khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh. B. chi viện cho miền Nam.
  2. đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ ra miền Bắc. D. tiến lên CNXH.

Câu 12. Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương [1954], miền Bắc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ nào?

A. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân.

B. Tiến hành cách mạng XHCN.

  1. Đấu trnh chống đế quốc Mĩ xâm lược và tay sai.

D. Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ.

Câu 13. Nội dung của Hội nghị lần thứ 15 của Đảng đầu năm 1959 đã xác định phương hướng của cách mạng miền Nam là gì?

A. Khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng vũ trang là chủ yếu, kết hợp với lực lượng chính trị.

B. Khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng đấu ranh vũ ttrang với đấu tranh chính trị và ngoaị giao.

C. Khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng đấu tranh vũ trang.

D. Khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đâu tranh vũ trang.

Câu 14. Hội nghị lần thứ 15 của Đảng [1/1959] đã đề ra con đường đấu tranh của nhân dân miền Nam là

  1. bạo lực cách mạng. C. đấu tranh ngoại giao.
  2. đấu tranh nghị trường. D. đấu tranh chính trị.

Câu 15. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 đã có chủ trương quan trọng nào đối với cách mạng miền Nam?

A. Để nhân dân miền Nam đấu tranh bằng con đường chính trị.

B. Để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực giành chính quyền.

C. Để nhân dân miền Nam đấu tranh bằng con đường vũ trang.

D. Để nhân miền Nam đấu tranh bằng con đường ngoại giao.

Câu 16. Nội dung nào sau đây là phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam được xác định tại Hộinghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 15 [1 – 1959]?

A. Đấu tranh chính trị đòi Mĩ – Diệm thi hành Hiệp định Giơnevơ.

B. Đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị để giành chính quyền.

C. Đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang, đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.

D. Đấu tranh chính trị, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.

Câu 17. Đối với miền Bắc, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III [9- 1960] của Đảng khẳng định

A. cần khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.

B. tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

C. tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH.

D. đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn.

Câu 18. Quyết định cơ bản của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 15 [1-1959] là gì?

A. Dùng đấu tranh ngoại giao để đánh đổ ách thông trị Mĩ - Diệm.

B. Nhờ sự giúp đỡ của các nước ngoài để đánh Mĩ - Diệm.

C. Giành chính quyền bằng con đường đấu tranh hòa bình.

D. Nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ quyền Mĩ - Diệm.

Câu 19.Nội dung nào dưới đây là điều kiện quyết định làm bùng nổ phong trào “Đồng khởi” [1960]?

A. Mỹ - Diệm phá hoại Hiệp định Giơnevơ, thực hiện chính sách “tố cộng”, “diệt cộng”.

B. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 của Đảng.

C. Do chính sách cai trị của Mỹ - Diệm.

D. Mỹ - Diệm tăng cường khủng bố, làm cho cách mạng miền Nam bị tổn thất nặng nề.

Câu 20. Phong trào Đồng Khởi nổ ra ở đâu đầu tiên ở

A. Bình Định B. Tây nguyên C. Sài Gòn - Gia Định D. Bến Tre

Câu 21. Phong trào Đồng Khởi nổ ra ở đâu đầu tiên ở huyện nào của tỉnh Bế Tre?

  1. Giồng Trôm. B. Mỏ Cày. C. Đất Cày. D. Châu Thành.

Câu 22. Chiến thắng Bình Giã [2-12-1964] là thắng lợi của quân dân miền Nam chống chiến lược chiến tranh nào của Mĩ ?

  1. Chiến lược “chiến tranh đặc biệt”. B. Chiến lược “chiến tranh cục bộ”.
  2. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. D. Chiến lược “chiến tranh đơn phương”.

Câu 23. Âm mưu cơ bản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ tiến hành ở miền Nam Việt Nam là gì?

  1. Dùng người Việt đánh người Việt. B.Tiêu diệt lực lượng của ta.
  2. Kết thúc chiến tranh. D.Lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.

Câu 24. Một trong những sai lầm của cuộc cải cách ruộng đất [1954-1957] là

  1. qui nhầm cán bộ đảng viên thành địa chủ.

B. phát động quần chúng cải cách ruộng đất.

  1. thực hiện người cày có ruộng, giảm tô, giảm thuế.

D. đấu tố tràn lan, qui nhầm thành phần địa chủ.

Câu 25. Sau thắng lợi của phong trào “Đồng khởi” ở miền Nam Việt Nam, Mĩ chuyển sang chiến lược chiến tranh nào?

A.“Chiến tranh đặc biệt”. B.“Chiến tranh đơn phương”.

  1. tranh Cục bộ”. D.“Việt Nam hóa chiến tranh”.

..

Câu 26.Thắng lợi quân sự nào của quân dân miền Nam góp phần làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ?

  1. Bình Giã. B. Vạn Tường. C. Ấp Bắc. D. Núi Thành.

Câu 27. Thắng lợi nào của quân dân miền Nam đã đánh bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương” của đế quốc Mĩ?

  1. Phong trào đồng khởi năm 1960.

B. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968.

  1. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972.

D. Trận “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972.

Câu 28. Trọng tâm của “Chiến tranh đặc biệt là gì?

A. Dồn dân vào ấp chiến luợc.

B. Dùng người Việt đánh người Việt.

C. Bình định miền Nam.

D. Bình định miền Nam và mở rộng chiến tranh ra miền Bắc.

Câu 29. Sau hiệp định Giơnevơ, tình hình nước ta gặp khó khăn lớn nhất là gì?

A. Tổng tuyển cử thống nhất đất nước chưa được tiến hành.

B. Pháp rút khỏi miền Bắc nhưng phá hoại nhiều cơ sở kinh tế.

C. Mĩ nhảy vào biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.

D. Miền Bắc bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh.

Câu 30. Sự kiện nào sau đây là mốc đánh dấu miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng?

A. Quân ta tiếp quản thủ đô Hà Nội.

B. Hiệp định Giơ –ne-vơ về Đông Dương được kí kết.

C. Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mát nhân dân thủ đô.

D. Quân Pháp rút khỏi đảo cát Bà [Hải Phòng].

Câu 31. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nhiệm vụ của cách mạng miền Nam sau 1954?

A. Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

B. Đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và tay sai.

  1. Xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH.

D. Thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.

Câu 32. Cách mạng miền Nam có vai trò như thế nào trong việc đánh đổ ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước?

  1. Có vai trò quan trọng nhất. B. Có vai trò cơ bản nhất.
  2. Có vai trò quyết định trực tiếp. D. Có vai trò quyết định nhất.

Câu 33. Hình thức đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm của nhân dân miền Nam trong những ngày đầu sau Hiệp định Giơnevơ 1954, chủ yếu là gì?

A. Đấu tranh vũ trang. B. Đấu tranh chính trị, hòa bình.

  1. Khởi nghĩa giành lại quyền làm chủ. D. Dùng bạo lực cách mạng.

Câu 34. Đại hội lần III[9/1960] của Đảng đã dựa trên tình hình thực tế nào để đề ra nhiệm vụ cách mạng nước ta?

  1. Nền kinh tế miền Bắc lạc hậu. B. Miền Nam chịu sự thống trị của Mĩ - Diệm.
  2. Đất nước bị chia cắt làm hai miền. D. Thắng lợi giành được của hai miền Nam – Bắc.

Câu 35. Nội dung quan trọng nhất của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng [/1960] là

A. nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của ách mạng từng miền.

B. phương hướng cơ bản cho cách mạng miền nam.

C. đường lối tiến hành xây dựng CNXH ở miền Bắc.

D. biện pháp giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội ở miền Bắc.

Câu 36. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng [9/1960] đã quyết định và thông qua nhiều vấn đề quan trọng, ngoại trừ

A. Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước cũng như của từng miền.

B. Quyết định thành lập Trung ương Cục miền Nam để trực tiếp lãnh đạo cách mạng miền Nam.

C. Thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất [1961 – 1965]

D. Bầu Ban chấp hành Trung ương mới và bầu Bộ chính trị.

Câu 37. Công cụ chiến lược của Mĩ trong âm mưu biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới giai đoạn 1954 – 1965 là

  1. chính quyền tay sai. C. quân các nước đồng minh của Mĩ
  2. cố vấn Mĩ. D. quân đội viễn chinh Mĩ.

Câu 38. Cách mạng miền Bắc có vai trò gì đối với sự nghiệp cách mạng cả nước?

  1. Có vai trò quyết định trực tiếp. B. Có vai trò cơ bản nhất.
  2. Có vai trò quan trọng nhất. D. Có vai trò quyết định nhất.

Câu 39. Ý nghĩa quan trọng nhất của phong trào “Đồng Khởi” là gì?

A. Làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.

B. Đưa cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

C. Sự ra đời của mặt trận giải phóng miền Nam Việt Nam [20 – 12 – 1960].

D. Làm phá sản chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ.

Câu 40. Nội dung nào không phải ý nghĩa của phong trào ĐồngKhởi?

A. Buộc Mĩ phải rút quân về nước.

B. Làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm.

C. Cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công

D. Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ

Câu 41. Thắng lợi nào dưới đây chứng tỏ quân dân miền Nam có khả năng đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ?

  1. Chiến thắng Bình Giã. B. Chiến thắng Ấp Bắc.
  2. Chiến thắng Vạn Tường. D. Chiến thắng Đồng Xoài.

Câu 42. Hình thức đấu tranh chủ yếu của quân và dân ta chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” [1961-1965] ở miền Nam Việt Nam?

A. Đấu tranh ngoại giao kết hợp với đấu tranh vũ trang.

B. Đấu tranh vũ trang kết hợp với phong trào chống bình định.

C. Đấu tranh chính trị kết hợp với phong trào phá ấp chiến lược.

D. Đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang

Câu 43. Nguyên nhân nào là cơ bản nhất dẫn đến phong trào “Đồng khởi” 1959 – 1960?

A. Mỹ - Diệm phá hoại Hiệp định Giơnevơ, thực hiện chính sách “tố cộng”, “diệt cộng”.

B. Có nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 của Đảng về đường lối CM miền Nam.

C. Do chính sách cai trị của Mĩ - Diệm làm cho CM miền Nam bị tổn thất nặng.

D. Mỹ Diệm phá hoại hiệp định, thực hiện chiến dịch tố cộng diệt cộng, thi hành luật 10-59.

Câu 44. Nhiệm vụ cơ bản nhất của cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 là

A. xây dựng CNXH ở miền Bắc, hỗ trợ cho cách mạng miền nam.

B. tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam chống Mĩ – Diệm.

C. xây dựng CNXH ở miền bắc, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

D. miền Bắc xây dựng CNXH, chi viện cho miền Nam, miền Nam tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân bảo vệ miền Bắc.

Câu 45. Chính sách nào của Mỹ - Diệm tác động gây khó khăn với cuộc cách mạng miền Nam Việt Nam từ 1954-1959?

A. Phế truất Bảo Đại đưa Ngô Đình Diệm lên làm tổng thống.

B. Gạt hết quân Pháp để độc chiếm miền Nam.

C. Đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, ra “luật 10 – 59”, công khai chém giết.

D. Thực hiện chính sách “đả thực”, “bài phong”, “diệt cộng”.

Câu 46. Sự kiện nào của quân và dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ [1954-1975] đánh dấu cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?

  1. Chiến thắng Bình Giã. B. Chiến thắng Ấp Bắc.

C. Phong trào Đồng khởi. D. Chiến thắng Vạn Tường.

Câu 47. Điểm khác nhau cơ bản giữa Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng [9-1960] với đại hội lần thứ II [2-1951] ở nội dung

  1. thông qua báo cáo chính trị. B. bầu Ban chấp hành trung ương đảng.
  2. xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội. D. thông qua nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.

Câu 48. Hạn chế của Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng tháng 9 năm 1960 là gì?

A. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc.

B. Tiếp tục cuôc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam.

C. Đưa miền Bắc tiến nhanh tiến mạnh tiến vững chắc lên Chủ nghĩa xã hội.

D. Cả nước hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thống nhất đất nước.

Câu 49. Nội dung nào sau đây thể hiện điểm khác nhau về thủ đoạn của Mĩ trong Chiến tranh đơn phương và Chiến tranh đặc biệt?

A. Tăng cường viện trợ kinh tế cho chính quyền Sài Gòn.

B. Tăng cường viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn.

C. Sử dụng hệ thống cố vấn quân sự Mĩ.

D. Đàn áp dã man phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị lớn.

Câu 50. Âm mưu dùng người Việt đánh người Việt trong chiến lược chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam thể hiện âm mưu nào của Mĩ?

  1. Giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.

B. Tận dụng xương máu của người Việt.

  1. Quân Mĩ và quân Đồng minh rút dần khỏi chiến tranh.

D.Tăng sức chiến đấu của quân đội Sài Gòn.

Câu 51. “Ấp chiến lược” được coi là “xương sống” của chiến lược chiến tranh nào Mĩ thực hiện ở miền Nam Viêt Nam từ 1961-1973?

  1. Chiến tranh đặc biệt. B. Chiến tranh Cục bộ.
  2. Việt Nam hóa chiến tranh. D. Đông Dương hóa chiến tranh.

Câu 52. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng ý nghĩa của phong trào “Đồng Khởi” [1959-1960] ở miền Nam Việt Nam?

A. Làm phá sản chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ.

B. Giáng một đòn mạnh vào chính sách thực dân mới của Mĩ.

C. Đưa CM miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

D. Sự ra đời của mặt trận giải phóng miền Nam Việt Nam [20 – 12 – 1960].

Câu 53. Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành trung đảng [1-1959] đã để lại bài học kinh nghiệm nào cho Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam?

A. Sử dụng con đường đấu tranh ngoại giao giành chính quyền.

B. Sử dụng bạo lực cách mạng giành chính quyền về tay nhân dân.

C. Sử dụng con đường đấu tranh vũ trang giành chính quyền.

D. Sử dụng con đường đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang.

Câu 54. Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam [20-12-1960] có vai trò nào dưới đây trong cuộc kháng chiến chống Mĩ?

A.Lãnh đạo nhân dân miền Nam đấu tranh.

B. Xây dựng lực lượng cách mạng miền Nam.

C. Giữ gìn lực lượng cách mạng chuẩn bị phản công.

D. Đoàn kết toàn dân chống đế quốc và chính quyền tay sai.

Câu 55. Nội dung nào dưới đây là một trong những ưu điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng [9-1960]?

A.Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc.

B. Đề ra nhiệm vụ chiến lược c nước và cách mạng từng miền.

C. Đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.

D. Xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.

Câu 56. Một trong những bài học chủ yếu cho cách mạng Việt Nam được rút ra từ việc tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần III [9-1960] là

A. mềm dẻo linh hoạt trong thực hiện lãnh chỉ đạo cách mạng.

B. chỉ đạo cách mạng cho cả hai miền.

  1. chỉ đạo sâu sát quyết liệt cho cách mạng miền Nam.

D. tập trung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

Câu 57. Đặc điểm tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ [1954] giống với những nước nào dưới đây?

  1. Đức và Triều Tiên. B. Đức và Nhật Bản.
  2. Triều Tiên và Nhật Bản. D. Trung Quốc và Triều Tiên.

Câu 58. Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành trung ương Đảng [1-1959] đã để lại bài học kinh nghiệm nào cho Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam thời kì chống Mĩ?

A. Sử dụng con đường đấu tranh ngoại giao giành chính quyền.

B. Sử dụng bạo lực cách mạng giành chính quyền về tay nhân dân.

C. Sử dụng con đường đấu tranh vũ trang giành chính quyền.

D. Sử dụng con đường đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang.

Câu 60. Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành trung ương Đảng [1-1959] đã để lại bài học kinh nghiệm nào cho Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam thời kì chống Mĩ?

A. Sử dụng con đường đấu tranh ngoại giao giành chính quyền.

B. Sử dụng bạo lực cách mạng giành chính quyền về tay nhân dân.

C. Sử dụng con đường đấu tranh vũ trang giành chính quyền.

D. Sử dụng con đường đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang.

Câu 61. Một trong những bài học chủ yếu cho cách mạng Việt Nam được rút ra từ việc tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần III [9-1960] là

A. mềm dẻo linh hoạt trong thực hiện chỉ đạo cách mạng.

B. chỉ đạo cách mạng cho cả hai miền.

  1. chỉ đạo sâu sát quyết liệt cho cách mạng miền Nam.

D. tập trung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

  • Chia sẻ:
  • |
  • In bài viết

Mục lục

Việt Nam Cộng hòaSửa đổi

Thành lậpSửa đổi

Theo hiệp định Genève, Quốc gia Việt Nam theo quân Pháp tập kết về miền Nam Việt Nam, quân Pháp sẽ rút dần sau hai năm và Việt Nam sẽ tiến hành tổng tuyển cử thống nhất đất nước.

Tuy nhiên, báo cáo của CIA cho Tổng thống Mỹ Eisenhower thấy rằng khoảng 80% dân số Việt Nam sẽ bầu cho Hồ Chí Minh nếu cuộc tổng tuyển cử được thi hành, nên Hoa Kỳ đã hậu thuẫn Quốc gia Việt Nam để cuộc tuyển cử không thể diễn ra.[1] Năm 1954, đội bán quân sự của Mỹ do Edward Lansdale, người của CIA và đã làm cố vấn cho Pháp tại Việt Nam từ 1953, giúp huấn luyện các lực lượng vũ trang của Quốc gia Việt Nam [sau là Việt Nam Cộng hòa]; xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ quân sự tại Philippin; bí mật đưa một lượng lớn vũ khí và thiết bị quân sự vào Việt Nam; giúp đỡ phát triển các kế hoạch "bình định Việt Minh và các vùng chống đối"[2] Ngày 13-12-1954, Mỹ và Pháp ký kết văn kiện cho phép các cố vấn quân sự Mỹ thay thế dần cho sĩ quan Pháp tham gia huấn luyện quân đội Quốc gia Việt Nam ở miền Nam. Tháng 1-1955, Mỹ chính thức viện trợ quân sự trực tiếp cho quân đội Quốc gia Việt Nam.

Tính ra, từ năm 1954 đến năm 1960, Mỹ đã viện trợ cho Việt Nam Cộng Hòa 7 tỷ đôla, trong đó viện trợ quân sự là 1,5 tỷ đôla.[3] Trong những năm 1954-1956, Mỹ đã bỏ ra 414 triệu đôla giúp trang bị cho các lực lượng thường trực Việt Nam Cộng Hòa, gồm 170.000 quân và lực lượng cảnh sát 75.000 quân; 80% ngân sách quân sự của Quốc gia Việt Nam là do Mỹ viện trợ. Từ năm 1955 đến 1960, có tất cả 800 chuyến tàu chờ vũ khí và phương tiện quân sự của Mỹ vào miền Nam Việt Nam. Số viện trợ này giúp Quốc gia Việt Nam đủ sức duy trì bộ máy hành chính và quân đội khi không còn viện trợ của Pháp. Quân đội Quốc gia Việt Nam dần thay thế chiến thuật và vũ khí của Pháp bằng của Mỹ.

Với sự trợ giúp tích cực của Hoa Kỳ, thủ tướng vừa được bổ nhiệm Ngô Đình Diệm đã nhanh chóng ổn định được tình hình. Sau cuộc trưng cầu ý dân ngày 23 tháng 10 năm 1955 Ngô Đình Diệm trở thành Tổng thống và miền Nam [lúc đó có tên là Quốc gia Việt Nam] trở thành Việt Nam Cộng hòa với nền Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam. Quốc trưởng Bảo Đại, vì không phải là đối thủ của Ngô Đình Diệm, đã bị phế truất và phải đi lưu vong.

Kinh tế, văn hoá, xã hộiSửa đổi

Giai đoạn 1954-1959 là thời đỉnh cao của chế độ Việt Nam Cộng hoà. Với mục đích xây dựng một quốc gia phi cộng sản và đối trọng với Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, chính phủ Hoa Kỳ đã viện trợ những khoản tiền và hàng hóa lớn cho Việt Nam Cộng hoà. Tình hình chính trị tương đối ổn định, người cộng sản chưa phát động chiến tranh du kích, an ninh nông thôn chưa xấu đi như các giai đoạn sau này tạo điều kiện cho miền Nam Việt Nam phát triển trên mọi lĩnh vực.

Trong thời kỳ này, Chính phủ của Tổng thống Ngô Đình Diệm đã đạt được một số thành quả quan trọng: kinh tế phục hồi và phát triển nhanh, hệ thống đường sá, cơ sở hạ tầng và các khu công nghiệp được xây dựng, y tế và giáo dục phát triển, các cơ sở văn hóa được thành lập, nạn mù chữ tiếp tục bị xoá bỏ. Chính phủ giúp hơn 800.000 dân miền Bắc di cư ổn định đời sống, đời sống của dân chúng được cải thiện...

Tuy vậy, đường lối Cải cách điền địa mà Ngô Đình Diệm đề ra bị nông dân miền Nam phản đối dữ dội. Trong khi Việt Minh đã giảm thuế, xóa nợ và tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho nông dân nghèo, Ngô Đình Diệm đã đưa giai cấp địa chủ trở lại. Đến cuối thời Ngô Đình Diệm, 10% chủ đất đã nắm giữ 55% đất canh tác cả miền Nam. Nông dân phải trả lại đất cho địa chủ rồi phải trả tiền thuê đất và phải nộp cho quân đội. Điều này tạo ra một cơn giận dữ ở nông thôn, quân đội của Ngô Đình Diệm bị mắng chửi là "tàn nhẫn hệt như bọn Pháp". Đất của các Giáo xứ Công giáo thì còn được Ngô Đình Diệm thiên vị, cho miễn thuế và hạn mức. Kết quả là tại nông thôn, 75% người dân ủng hộ quân Giải phóng, 20% trung lập trong khi chỉ có 5% ủng hộ chế độ Ngô Đình Diệm.[4]

Văn hóa phương Tây, đặc biệt là văn hóa Mỹ được giới thiệu rộng rãi và xâm nhập mạnh vào miền Nam. Tuy nhiên, tầng lớp trí thức, công chức miền Nam vẫn chịu ảnh hưởng của văn hoá Pháp nhiều hơn vì nhiều người trong số họ từng được Pháp đào tạo. Hơn nữa, Pháp có các mối liên hệ văn hoá với Việt Nam lâu năm và sâu sắc hơn Mỹ. Mặt khác, lối sống hưởng thụ kiểu Mỹ vẫn theo chân phim ảnh, vật phẩm và các cố vấn Mỹ xâm nhập vào miền Nam, dẫn tới sự nảy nở của các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm... dù bị Chính quyền Ngô Đình Diệm tìm cách hạn chế tối đa bằng luật pháp.

Chính trịSửa đổi

Tổng thống Ngô Đình Diệm, với sự trợ giúp của người em là Cố vấn Ngô Đình Nhu, đã nhanh chóng thanh lọc bộ máy cầm quyền, đưa những người trung thành với họ vào các vị trí quan trọng trước kia vẫn dành cho người Pháp. Việc loại bỏ ảnh hưởng của Pháp làm cho Ngô Đình Diệm có tiếng là người theo chủ nghĩa dân tộc.

Là tổng thống đầu tiên, Ngô Đình Diệm đã để lại nhiều dấu ấn cho chính trị của miền Nam, kể cả sau khi chết. Trong một nhà nước tập quyền như Việt Nam Cộng hoà lúc bấy giờ thì chính trị của quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào các đặc tính cá nhân của Tổng thống. Ngô Đình Diệm, ngay trong thời kỳ sơ khởi này của chế độ, đã bộc lộ những điểm yếu mà sau đó đã bị đối thủ khai thác tối đa để dùng trong các chiến dịch phản tuyên truyền làm bất ổn chính thể của ông và, cuối cùng, đưa đến sự thất bại của chính thể đó.

Tất cả các nhà lãnh đạo của Việt Nam Cộng hoà, từ Ngô Đình Diệm cho đến Nguyễn Văn Thiệu và Dương Văn Minh sau này, không ai có được uy tín cao trong dân chúng như là những người hy sinh đấu tranh cho độc lập cho dân tộc như Hồ Chí Minh.[cần dẫn nguồn] Trước năm 1945, họ là quan chức của Triều đình Huế hoặc chính quyền bảo hộ Pháp, sau này trở thành quan chức của Quốc gia Việt Nam. Họ xuất thân là các công chức, trí thức chịu nhiều ảnh hưởng Tây phương, xa rời với tâm lý của nông dân. Họ rất yếu trong công tác dân vận, thậm chí khi xuống địa phương gặp quần chúng họ lại nói tiếng Pháp.[cần dẫn nguồn] Ngô Đình Diệm còn thụ hưởng nghi lễ rửa chân làm Hoàng đế của người Thượng. Trong khi đó cách dân vận của những người Cộng sản thì lại hợp lý hơn: cán bộ của họ "ba cùng" [cùng ăn, cùng ở, cùng làm] với nông dân, cán bộ người Kinh của họ "cà răng căng tai" cùng người Thượng.

Lực lượng chính trị của Việt Nam Cộng hoà mạnh ở các thành phố lớn và tại các vùng nông thôn mà người cộng sản không có nhiều ảnh hưởng như các vùng có đông tín đồ Cao Đài, Hoà Hảo, Thiên chúa giáo...

Chính phủ Việt Nam Cộng hoà vướng vào một nghịch lý. Muốn xây dựng miền Nam thành một nền dân chủ[5][6] theo mô hình phương Tây trước hết phải ổn định chính trị, thiết lập lại trật tự xã hội, phát triển kinh tế với sự hỗ trợ của Mỹ. Nhưng càng cố gắng thiết lập trật tự, dẹp bỏ các lực lượng chống đối thì họ càng bị coi là tay sai, độc tài, gia đình trị. Những người cộng sản và những thành phần chính trị hợp pháp đối lập với chính phủ Việt Nam Cộng hoà lúc đó càng có lý do để chỉ trích chính phủ và gia tăng các hoạt động chống đối của họ. Để đối phó, chính phủ Việt Nam Cộng hoà càng cứng rắn hơn nữa. Cứ như thế tình hình chính trị miền Nam ngày càng bất ổn, chính phủ Ngô Đình Diệm càng bị lên án độc tài, gia đình trị.

Quân độiSửa đổi

Việt Nam Cộng hoà cũng thành công trong việc thống nhất lại các lực lượng Quân đội Quốc gia vốn là nhiều mảnh vụn, nhiều phe cánh khác nhau khi còn là quân đội của Quốc gia Việt Nam trong thành phần quân đội Liên hiệp Pháp. Nổi bật nhất là việc Chính phủ Ngô Đình Diệm đã nhanh chóng bình định các lực lượng vũ trang cát cứ của nhóm Bình Xuyên, của các giáo phái như Hòa Hảo, Cao Đài... và những người cộng sản còn lại đang ẩn mình trong các giáo phái. Phần lớn các lực lượng quân sự giáo phái, hoặc phải giải tán, hoặc chấp nhận hợp nhất với lực lượng quân đội chính phủ[7].

Quân lực Việt Nam Cộng hòa được cấp tốc trang bị và huấn luyện với sự giúp đỡ của các cố vấn Hoa Kỳ. Quân đội này, vào thời điểm đó có trang bị vũ khí được xem là đứng đầu khu vực Đông Nam Á và vượt trội hơn Quân đội Nhân dân Việt Nam - đối thủ đang tiềm tàng ở miền Bắc của họ.[cần dẫn nguồn]

Thi hành chính sách chống CộngSửa đổi

Sau khi thực hiện Hiệp định Genève, lực lượng Việt Minh tại miền Nam [chỉ chung cho tất cả những người kháng chiến cũ] còn khoảng 100.000 người.[8] Lúc này những người cộng sản chủ trương đấu tranh chính trị đòi thực hiện Tổng tuyển cử, chống các chương trình xã hội của chính quyền Ngô Đình Diệm như "Cải cách điền địa", "Cải tiến nông thôn" và bảo vệ cán bộ cách mạng nhưng vẫn sẵn sàng hoạt động vũ trang bất cứ lúc nào với số vũ khí được chôn giấu từ trước. Chính phủ Việt Nam Cộng hoà lo ngại và đề phòng trước hoạt động của những người cộng sản tại miền Nam. Chính vì thế Chính phủ Việt Nam Cộng hoà tiến hành các chiến dịch tố cộng, diệt cộng, liên gia phòng vệ, dồn dân lập ấp chiến lược... một cách tàn bạo với mục tiêu kêu gọi và ép buộc những người cộng sản ly khai chủ nghĩa cộng sản đồng thời tiêu diệt những người trung thành với lý tưởng của họ. Những biện pháp cứng rắn nhất được áp dụng, ví dụ ngày 16-8-1954, quân Việt Nam Cộng hoà đã nổ súng trấn áp đoàn biểu tình ở thị xã Gò Công, bắn chết 8 người và 162 người bị thương.[9]

Từ tháng 5-1955 đến tháng 5-1956, Ngô Đình Diệm phát động "chiến dịch tố cộng" giai đoạn 1 trên quy mô toàn miền Nam; tháng 6-1955, mở chiến dịch Thoại Ngọc Hầu càn quét những khu từng là căn cứ kháng chiến chống Pháp của Việt Minh. Tháng 8-1956, Đảng Cần lao Nhân vị của Ngô Đình Diệm tiến hành thực hiện "Tố cộng - diệt cộng" giai đoạn hai với khẩu hiệu: "Tiêu diệt nội tuyến, diệt trừ nội tâm, đạp lên oán thù để thực hiện dân chủ nhân vị quốc gia".[9]

Hành động của chính phủ Việt Nam Cộng hoà đã không tính đến các đặc điểm tâm lý và quyền lợi của dân chúng cũng như hoàn cảnh lịch sử: Việt Minh vừa thắng trong chiến tranh Chiến tranh Đông Dương. Bằng cách này chính phủ Việt Nam Cộng hoà đã làm biến dạng mô hình xã hội truyền thống và đẩy những người kháng chiến chống Pháp trước đây ra rừng lập chiến khu. Đồng thời đây là cơ hội rất tốt cho những người Cộng sản tuyên truyền coi chính quyền Việt Nam Cộng hoà là "tay sai đế quốc".

Sau 3-4 năm đỉnh cao, bắt đầu từ năm 1958, chính phủ Việt Nam Cộng hoà bắt đầu phải đối phó với những khó khăn chính trị, quân sự ngày càng khó giải quyết, nhất là khi những người cộng sản gia tăng các hoạt động phản công của họ.

Ngày 23-3-1959 Ngô Đình Diệm tuyên bố đặt miền Nam "trong tình trạng chiến tranh". Tháng 4-1959, chính quyền Ngô Đình Diệm thông qua đạo luật 91, được ban hành ngày 6-5-1959 mang tên "Luật 10-59" về việc thành lập các toà án quân sự đặc biệt để xử những người cộng sản. Theo luật 10-59, bị can có thể được đưa thẳng ra xét xử không cần mở cuộc điều tra, án phạt chỉ có hai mức: tử hình hoặc lao động khổ sai, xét xử kéo dài 3 ngày là tối đa, không có ân xá hoặc kháng án; dụng cụ tử hình có cả máy chém. Từ 25-4 đến ngày 10-5, Việt Nam Cộng hoà phát động chiến dịch "Đồng tâm diệt Cộng", tổ chức càn lớn khắp miền Nam.

Theo Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng thì "Trong những năm 1954 - 1959, ở miền Nam đã có 466.000 đảng viên và những người yêu nước bị bắt giam, 400.000 người bị đưa đi đày và 68.000 người bị giết."[10]

Vấn đề sắc tộcSửa đổi

Một bộ phận dân tộc miền núi cũng không ủng hộ Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. Theo nhận định của đảng cộng sản: "Ảnh hưởng của chúng ngay cả trong từng lớp trên người Thượng còn kém hơn Pháp trước đây nhiều"[11]

Vấn đề tôn giáoSửa đổi

Các tôn giáo Hòa Hảo, Cao Đài không phải chỗ dựa chính chính quyền Việt Nam Cộng hòa, khá đông lựa chọn thái độ trung lập. Theo nhận định của Đảng cộng sản về Công giáo: "Trước hoà bình tổng số đồng bào Công giáo chỉ khoảng 324.630, nay cộng thêm vào số đồng bào miền Bắc di cư vào có khoảng 711.714 [theo tài liệu của báo chí miền Nam]. Mấy năm qua Mỹ - Diệm cố gắng phát triển Công giáo để làm hậu thuẫn cho chúng. Chúng đạt được một số kết quả ở vài nơi ở Liên khu V; trong những vùng bị khủng bố nặng nề, có nhiều người vào Công giáo để tránh khủng bố; ở Nam Bộ cũng làm như thế, nhưng Công giáo không phát triển nổi. Số Công giáo người miền Nam, nhất là ở Nam Bộ, trước đây đoàn kết tốt với đồng bào lương và tham gia kháng chiến, đến nay nói chung quan hệ tốt đó vẫn được duy trì. Những cha cố Công giáo di cư vào không lôi kéo được họ. Công giáo di cư khi mới vào nói chung đều ủng hộ Diệm, tích cực chống ta".[12]. Các tín đồ tôn giáo [Cao Đài, Hoà Hảo, Phật giáo, v.v.], đại đa số là nông dân, đều có mâu thuẫn với chính quyền Mỹ - Diệm về quyền lợi dân tộc, quyền lợi tôn giáo và quyền lợi giai cấp. Ngay cả trong Công giáo, cũng có bộ phận theo Diệm và có bộ phận chống Diệm.[13]

Tổng thống Ngô Đình Diệm có lực lượng chính trị hậu thuẫn mạnh ở thành thị là lực lượng Công giáo, chủ yếu là các giáo dân di cư từ miền Bắc. Tuy nhiên Công giáo là tôn giáo mới du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ XVI, số tín đồ Công giáo ít hơn nhiều so với các tôn giáo khác đã tồn tại ở Việt Nam từ lâu đời. Tổng thống Ngô Đình Diệm là người Công giáo, lại bố trí nhiều nhân vật Công giáo vào chính phủ[cần dẫn nguồn] nên ông bị kết tội thiên vị tôn giáo của mình. Khi xảy ra cuộc khủng hoảng Phật giáo năm 1963, sau khi các cuộc đàm phán đều không mang lại hiệu quả[cần dẫn nguồn], Tổng thống Ngô Đình Diệm đã chọn giải pháp vũ lực để giải quyết khủng hoảng nên tự làm mất sự ủng hộ cả trong và ngoài nước, và gây ra những xáo trộn rất lớn cho chính trường và xã hội. Cũng chính điều này làm khởi phát cuộc đảo chính của Quân lực Việt Nam Cộng hoà chống lại Tổng thống Ngô Đình Diệm vào tháng 11 năm 1963.

Hoa Kỳ lúc đó là đồng minh quan trọng nhất của Việt Nam Cộng hoà. Thiếu sự viện trợ của Hoa Kỳ thì Việt Nam Cộng hoà không thể có nguồn lực để xây dựng bộ máy hành chính và quân đội. Quyền lợi toàn cầu của Hoa Kỳ đòi hỏi họ phải ủng hộ một miền Nam Việt Nam "phi cộng sản, theo chủ nghĩa dân tộc" và có thể đối đầu với Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Khi các rối loạn xảy ra, tình hình Việt Nam Cộng hoà xấu đi thì tất yếu sự ủng hộ của Hoa Kỳ dành cho Ngô Đình Diệm cũng sẽ xấu đi.

Video liên quan

Chủ Đề