Cận 4 độ thì thị lực bao nhiêu năm 2024

Những ai từng đi khám khúc xạ hoặc kiểm tra thị lực tổng quát chắc hẳn đã quen với những con số chỉ thị lực như 2/10, 4/10, 7/10, chúng là kết quả từ bảng đo thị lực. Vậy bạn có biết vì sao lại có thang đo như vậy? Con số 2/10, 4/10, 7/10 là cận bao nhiêu độ? Mức nào là nguy hiểm? Hãy cùng Ouress tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Tìm hiểu về bảng đo thị lực

Bảng thị lực là bảng dùng để kiểm tra khả năng nhìn của mắt. Để vẽ bảng thị lực, người ta thường quy định: 1 mắt có thị lực 10/10, đứng xa 5m, nhìn một chữ cái dưới 1 góc 5 phút , các nét chữ và khoảng cách giữa 2 nét dưới góc 1 phút phải nhận biết được chữ đó. Chữ cái tương ứng với thị lực 10/10 có kích thước: cỡ chữ 7,5mm; nét chữ 1,5mm.

Một số bảng đo thị lực phổ biến hiện nay như:

  • Bảng thị lực vòng tròn hở Landolt
  • Bảng thị lực chữ E của Armaignac
  • Bảng thị lực chữ cái của Snellen với các chữ cái: L F D O I E
  • Bảng thị lực hình với các loại đồ vật hay con vật dùng cho trẻ em hoặc người không biết chữ.

Nguyên tắc khi đo mắt theo bảng thị lực

Bạn cần đứng cách xa bảng thị lực 5m hoặc 6m [tuỳ bảng thị lực]. Bảng thị lực phải được chiếu sáng với cường độ trung bình 100 lux. Đo thị lực từng mắt, khi đo mắt này phải bịt kín mắt kia và ngược lại. Nếu bạn từ vùng tối bước vào để đo mắt thì cần nghỉ tầm 15 - 20 phút để mắt điều tiết và làm quen với ánh sáng phát ra từ bảng đo thị lực.

Thị lực 2/10, 4/10, 7/10 là cận bao nhiêu độ?

Kỹ thuật viên khúc xạ hoặc bác sĩ nhãn khoa sẽ căn cứ trên 10 dòng chữ của bảng kiểm tra thị lực để đưa ra kết luận. Nếu bạn nhìn thấy rõ hết các chữ trên 10 dòng chữ cái đó, tức có nghĩa thị lực bạn chính thị 10/10.

Trong khi đó, nếu bạn đạt 2/10, tức bạn chỉ nhìn thấy 2 dòng chữ trên 10 dòng. Với kết quả này cho thấy mắt của bạn đang ở tình trạng rất yếu. Còn nếu bạn thấy 4 dòng trên 10 dòng thì bạn ở mức kém, kết quả nhận được sẽ là 4/10. Còn với kết quả thị lực 7/10, thị lực của bạn đang ở ngưỡng trung bình thấp.

Tùy vào mức cận nặng hay nhẹ mà bác sĩ sẽ đưa ra phương hướng điều trị cho bạn. Phổ biến nhất là đeo kính hỗ trợ thị lực để cải thiện khả năng nhìn và duy trì trạng thái ổn cho đôi mắt.

Lời kết

Để đảm bảo kết quả kiểm tra thị lực chính xác nhất, bạn cần đến các bệnh viện hoặc cơ sở đo mắt uy tín có kỹ thuật viên chuyên môn cao hoặc bác sĩ nhãn khoa trực tiếp thực hiện. Đối với những bạn đã cận thị, bạn cần đi khám định kỳ 6 tháng/lần để kiểm soát thị lực tốt nhất và kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh ở mắt. Chúc đôi mắt của bạn ngày càng sáng khỏe!

Với những người bệnh có biểu hiện mắc tật khúc xạ cần tìm hiểu cách tính độ cận thị để phần nào xác định được mức độ của cận thị giúp việc chăm sóc, điều trị mắt được dễ dàng hơn.

1. Độ cận thị là gì?

Mọi người thường băn khoăn với câu hỏi độ cận thị là gì. Khi bị cận thị thường thì bệnh nhân sẽ được các bác sĩ đưa ra các thông số về độ bằng máy đo cận thị. Tuy nhiên, cần phải hiểu thông số của tật khúc xạ là gì để xác định mức độ mắc tật.

Để biết độ cận thị là gì, người bệnh có thể tiếp nhận thông tin khi đi khám mắt, bác sĩ sẽ ký hiệu –D trên kính cận. Từ đó sẽ đưa ra kết quả cận bao nhiêu độ như 1D, 2D hay 1.5D… D ở đây chính là viết tắt của Diop. Diop là đơn vị đo độ cong của kính mắt được biết đến với các cách đọc như Điốp hoặc Đi – Ốp. Đơn vị Diop càng dày thì tình trạng cận thị càng nặng cũng như độ dày của kính càng tăng. Diop là gì? – Nói một cách chính xác thì Diop chính là thước đo độ cong của thấu kính.

2. Các cách tính độ cận thị

Để biết tình trạng bị cận, người bệnh có thể tìm hiểu các cách tính độ cận, có thể sử dụng cách tự đo độ cận của mắt tại nhà hoặc dùng phần mềm đo thị lực. Nếu đo tại nhà, cần tìm hiểu đo mắt cận như thế nào. Nếu đến các cơ sở y tế, người bệnh có thể được đo chính xác bằng máy đo cận thị với sự hỗ trợ chính xác từ trình độ chuyên môn cao của các bác sĩ.

Xem thêm: Cận thị nguyên nhân và cách phòng bệnh

3. Cách tự đo độ cận của mắt

Nếu thắc mắc việc đo mắt cận như thế nào, người bệnh nên biết cách tính độ cận thị bằng việc tự đo độ cận của mắt. Dùng bảng đo độ cận thị bằng cách ngồi trước bảng, sau đó đề nghị một người chỉ, người bệnh cần che một bên mắt [thay phiên nhau] rồi đọc các hình trên bảng theo chỉ dẫn.

Có nhiều loại bảng đo thị lực như:

– Bảng thị lực vòng tròn hở Landolt

– Bảng thị lực chữ E của Armaignac

– Bảng thị lực chữ cái của Snellen với các chữ cái: L F D O I E

– Bảng thị lực hình với các loại đồ vật/ con vật dùng cho trẻ em, hoặc người không biết chữ

Tùy vào từng đối tượng mà dùng cách tính độ cận thị với bảng đo khác nhau.

Công thức tính độ cận thị được dựa vào điểm cực cận và điểm cực viễn của mỗi người. Ảnh nằm trong giới hạn 2 điểm đó sẽ được mắt nhìn thấy rõ ràng. Với trẻ cận thị, điểm cực viễn thường là 2m, tương đương với cận -1D, điểm cực viễn là 1m tương đương cận -1.5D. Còn nếu điểm cực viễn là 50cm thì tương ứng độ cận thị của mắt là -2D. Từ cách đo như vậy, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận và hướng cách khắc phục cho tình trạng mắt hiện tại của trẻ.

Xem thêm: Cận thị giả là gì - căn bệnh khó nhận biết

4. Máy đo cận thị của mắt

Bên cạnh cách tính độ cận thị bằng việc tự đo độ cận của mắt bằng bảng tại nhà, để biết chính xác độ cận cũng như việc điều trị được đúng cách. Quá trình kiểm tra thị lực bằng máy đo cận thị cần tiến hành qua 2 bước.

Bước 1: Đo mắt bằng máy điện tử

Bước này dùng để đánh giá tình trạng của mắt. Một số kí hiệu thường thấy khi kiểm tra mắt tại các bệnh viện thường gặp:

– R [Right] hoặc OD là kết quả đo thị lực mắt phải.

– L [Left] hoặc OS là kết quả đo thị lực mắt trái.

– S [SPH/Sphere/Cầu] là số độ của tròng kính. Kèm theo đó, kí hiệu “-” là dấu hiệu trẻ cận thị và kí hiệu “+” là viễn thị.

Muốn lấy được độ cận chính xác thì ở bước này phải được thực hiện nhiều lần, để lấy số AVG [số đo trung bình] làm căn cứ xác định độ cận.

S.E là số độ kính kiến nghị sử dụng.

PD là khoảng cách giữa hai đồng tử, đơn vị tính là milimet [mm].

Với bước đầu trong cách tính độ cận thị bằng máy đo, chúng ta chỉ mới xác định được trẻ có bị cận hay không. Sau đó, cần thực hiện bước tiếp theo để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất về tình trạng mắt của trẻ.

Bước 2: Đo mắt bằng lắp kính mẫu

Gắn miếng kính mẫu vào đeo thử, nếu có thể nhìn rõ và thoải mái khi di chuyển, thì độ kính đó thích hợp. Với cách kiểm tra độ cận thị này, chúng ta có thể biết chính xác độ cận là bao nhiêu. Cuối cùng, kỹ thuật viên hoặc bác sĩ sẽ bắt đầu cắt kính phù hợp cho người bệnh.

Xem thêm: 7 Dưỡng Chất Thiết Yếu Cho Đôi Mắt Khoẻ

5. Cách tính độ cận thị tại nhà

Hiện nay, do tình hình COVID-19 đang diễn biến phức tạp nên việc đi lại để thăm khám mắt ít nhiều của chúng ta hạn chế. Vì thế nên, sẽ có một số phần mềm hỗ trợ đo thị lực cho người bệnh tại nhà, để có thể phỏng đoán được độ cận của mình cũng như biết cách tính độ cận của bản thân bằng các phần mềm này.

Nếu đơn kính thuốc đã hết hạn, người bệnh có thể sử dụng iPhone, máy tính và khoảng cách tầm 3,5 mét để kiểm tra tầm nhìn của mình thay đổi như thế nào kể từ lần cuối đo thị lực.

Một số ứng dụng hỗ trợ thị lực tại nhà: //www.warbyparker.com/ hoặc Icare Eye Test.

Đầu tiên, người bệnh cần tải một ứng dụng chuyên sử dụng để kiểm tra mắt. Tiếp đó kiểm tra xem mình có đủ điều kiện để phù hợp sử dụng chương trình hay không. Mỗi chương trình thường được viết ra phù hợp với một độ tuổi nhất định và có thể đo chính xác được độ cận nhất định. Nếu phù hợp các điều kiện ứng dụng đưa ra, hãy bắt đầu bằng cách truy cập và thực hiện các thao tác như hướng dẫn.

Bên cạnh đó, ở các phần mềm đo thị lực còn có các phần khác như hướng dẫn luyện tập hay là chia sẻ. Phần luyện tập tức là duy trì một mắt ở một khoảng cách nào đó để luyện tập giúp người bệnh giảm bớt độ cận thị.

Bởi thế, ngoài việc tìm hiểu cách tính độ cận thị bằng nhiều cách khác nhau như dùng máy đo cận thị, dùng phần mềm đo thị lực hoặc tự đo độ cận của mắt bằng bảng đo tại nhà…, người mắc tật khúc xạ cần có chế độ làm việc, sinh hoạt khoa học và chăm sóc mắt đúng cách giúp hạn chế tăng độ cận, bảo vệ mắt khỏe mạnh, thị lực ổn định trong thời gian dài.

Thị lực 4 10 là bao nhiêu độ?

Thị lực 10/10 là mắt đang ở trạng thái tốt nhất và hoàn toàn khỏe mạnh. Thị lực 6 – 7/10 thì bạn có độ cận thị vào khoảng 0.5 Diop. Thị lực 4 – 5/10 tức là độ cận của bạn khoảng từ 1.5 – 2 Diop. Thị lực dưới 3/10 thì thị lực của bạn đang ở mức kém, độ cận cao khoảng từ 2 Diop trở lên.

Độ cận của mắt 7 10 là bao nhiêu?

Vấn đề “thị lực 7/10 là cận bao nhiêu độ?” được rất nhiều người bệnh quan tâm đến. Khi bạn nhận được kết quả là thị lực 7/10, thì đây là mức đánh giá tương đương với -0,5 Diop, hoặc nói theo cách dễ hiểu hơn là bị cận 0,5 độ. Thị lực mắt 7/10 được đo bằng cách ghi kết quả kiểm tra thị lực trong khi đọc bảng chữ.

Thị lực 3 10 là bao nhiêu độ?

Theo các chuyên gia nhãn khoa, thị lực 3/10 tương đương với độ cận khoảng -6 Diop. Độ cận là đơn vị đo lường khả năng tập trung ánh sáng của mắt.

Cận thị 1 5 diop trở lên là bao nhiêu độ?

Kí hiệu ghi trên bề mặt thấu kính là –D có nghĩa là tật cận thị [nếu kí hiệu là dấu “+“ là chỉ tật viễn thị]. Ví dụ -1D, -2D, -3D tương đương cận thị 1 độ, 2 độ và cận thị 3 độ. Vậy cận 1.5 diop là bao nhiêu độ? Cận 1.5 diop được hiểu là cận 1.5 độ.

Chủ Đề