Chồng chết vợ được hưởng bao nhiêu tài sản năm 2024

Cha tôi vừa đột ngột qua đời và không để lại di chúc, vậy mẹ kế có được hưởng thừa kế hay không? Nếu hưởng thì tỷ lệ bao nhiêu? [Thanh Linh]

Cụ thể, cha mẹ tôi có tài sản chung là một căn nhà [cha và mẹ đứng tên trên sổ đỏ], năm 2013 mẹ bị tai nạn giao thông nên qua đời [không để lại di chúc]. Năm 2017 cha tôi kết hôn với mẹ kế và ở tại căn nhà đó; khi chết cha tôi cũng chỉ có tài sản là căn nhà, không có tài sản khác.

Cha mẹ có hai con là tôi [38 tuổi] và em trai [35 tuổi]; ông nội, bà nội và ông ngoại đều chết trước cha mẹ; bà ngoài [92 tuổi] còn sống; cha và mẹ kế có một người con 2 tuổi.

Luật sư tư vấn

Theo điểm a khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp người mất không có di chúc thì áp dụng thừa kế theo pháp luật.

Theo điểm a khoản 1 điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Căn cứ vào các quy định nêu trên và nội dung bạn trình bày thì việc chia tài sản thừa kế trong trường hợp này được thực hiện như sau:

Giai đoạn 1: Lúc mẹ bạn mất

Vì căn nhà là tài sản chung của cha và mẹ bạn, nên tài sản của mẹ bằng 50% căn nhà, tài sản của cha bằng 50% căn nhà. Khi đó, tài sản là 50% căn nhà của mẹ sẽ được chia đều cho bạn, em trai, cha và bà ngoại; như vậy, mỗi người được hưởng 12,5% căn nhà [50%: 4].

Giai đoạn 2: Lúc cha bạn mất

Khi đó, tài sản của cha bằng 50% căn nhà cộng với 12,5% căn nhà từ thừa kế của mẹ để lại [tổng là 62,5%]. Tài sản là 62,5% căn nhà của cha sẽ được chia đều cho bạn, em trai, mẹ kế, con của cha với mẹ kế; như vậy, mỗi người được hưởng 15,625% căn nhà [62.5%: 4].

Do người vợ chết năm 2012 nên căn cứ áp dụng pháp luật về thừa kế là Bộ luật Dân sự năm 2005, năm 2015 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định tại Điều 663 “Vợ chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung”; Điều 668 “Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”; khoản 2 Điều 664 “Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung ... nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình”. Khoản 1 Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định “Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào”. Như vậy, trong trường hợp này [di chúc được công chứng tại Văn phòng công chứng nên được xem là di chúc hợp pháp] người chồng có quyền thay đổi di chúc đối với phần di sản là nhà và đất của mình.

Di chúc có hiệu lực pháp luật về phần di sản của người vợ để lại, do đó, người con có quyền được hưởng theo nội dung di chúc. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trường hợp “Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc”, nên người con có thể không được hưởng toàn bộ phần di sản của người vợ nếu có những người thuộc trường hợp “Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc” có yêu cầu được chia di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Do vậy, người chồng có thể bán hoặc thế chấp phần tài sản của mình trong khối tài sản nêu trên sau khi đã làm thủ tục hủy bỏ phần di chúc đã lập chung với vợ và thỏa thuận được phân chia tài sản trên với con trai [phần di sản thừa kế con trai được hưởng từ người vợ].

Trường hợp người chồng và con trai không thỏa thuận được thì khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 40 của luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết như sau:

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Như vậy, nếu một bên vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản chung của vợ chồng được giải quyết theo quy định được trích dẫn ở trên.

Tư vấn pháp luật

Hãy gọi đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi:

Chủ Đề