Công thực tính khoảng cách 2 điểm cực trị

A. Hàm số $y=ax^{3}+bx^{2}+cx+d [a \neq 0]$.

Bài toán 1: Cho hàm số $y=ax^{3}+bx^{2}+cx+d$. Khi nào hàm số có hai điểm cực trị.

Phương pháp: $y'=3ax^{2}+2bx+c$

Để hàm số có cực trị thì phương trình $y'=0$ có hai nghiệm phân biệt $\Leftrightarrow \Delta>0 $ [$\Delta'>0$] hay 

Bài toán 2: Cho hàm số $y=ax^{3}+bx^{2}+cx+d$. Tính khoảng cách giữa hai điểm cực trị.

Phương pháp:

  • Bước 1: Tính y', giải phương trình bằng chức năng EQN và lưu hai nghiệm vào ô nhớ A, B bằng cách nhấn SHIFT RCL.
  • Bước 2: Tính giá trị cực trị bằng cách nhập hàm số $ax^{3}+bx^{2}+cx+d$ vào máy và sử dụng phím CALC để lưu vào ô nhớ C và D.
  • Bước 3: Tính $d^{2}=[x_{2}-x_{1}]^{2}+[y_{2}-y_{1}]^{2}$ hay $d^{2}=[A-B]^{2}+[C-D]^{2}$.

Ví dụ: Tìm khoảng cách giữa hai điểm cực trị của hàm số $y=x^{3}-4x^{2}+3x-5$

Giải:

 Bài toán 3: Cho hàm số $y=ax^{3}+bx^{2}+cx+d$. Viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị.

Phương pháp:

Cách 1: Gọi $M[x,y]$ là một điểm cực trị của đồ thị hàm số.

Ta có $y'=3ax^{2}+2bx+c=0$.

Hơn nữa, $y=ax^{3}+bx^{2}+cx+d=[\frac{1}{3}x+\frac{b}{9a}][3ax^{2}+2bx+c]+[\frac{2}{3}c-\frac{2.b^{2}}{9a}]x+d-\frac{bc}{9a}$

$=[\frac{2}{3}c-\frac{2.b^{2}}{9a}]x+d-\frac{bc}{9a}$.

Vậy phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị là 

$y=[\frac{2}{3}c-\frac{2.b^{2}}{9a}]x+d-\frac{bc}{9a}$

 Cách 2: Tìm hai điểm cực trị và viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị đó.

  • Bước 1: Giải phương trình $y'=0$ bằng chức năng EQN và lưu vào ô nhớ A, B.
  • Bước 2: Tính tung độ tương ứng bằng cách nhập hàm và nhấn CALC.
  • Bước 3: Giải hệ phương trình tìm các hệ số a và b của đường thẳng $ \left \{\begin{matrix} Aa+b=C \\ Ba+b=D \\ \end{matrix} \right.$

 Ví dụ: Viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị của hàm số $y=x^{3}-4x^{2}+3x-5$.

Giải:

Cách 1: Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị là $y=[\frac{2}{3}.3-\frac{2.[-4]^{2}}{9}]x+[-5]-\frac{-4.3}{9}=-\frac{11}{9}x-\frac{11}{3}.$

Cách 2: 

Bài toán 4: Bài toán về đồng biến, nghịch biến.

Cách 1: Tính y'

Cách 2: Sử dụng máy tính.

Ví dụ 1: Hàm số $y=\frac{x^{2}-2x-5}{x-2}$ đồng biến trên 

A. $[-\infty,0] \cup [3,+\infty]$. B. $\mathbb{R}$.
C. $[0,2] \cup [2,4]$. D. $[-\infty,2] \cup [2,+\infty]$.

Cách 1: 

$y=\frac{x^{2}-2x-5}{x-2}=x-\frac{5}{x-2} \Rightarrow y'=1+\frac{5}{[x-2]^{2}}>0$ với $\forall x \neq 2$.

Vậy hàm số đã cho đồng biến trên khoảng $ [-\infty,2] \cup [2,+\infty]$. Chọn D.

Cách 2: Sử dụng trực tiếp Casio để thử đáp án.

Ta có định lí sau: Giả sử hàm số $f[x]$ có đạo hàm trên khoảng $[a,b]$.

  • Nếu $f'[x]>0$ với mọi $x \in [a,b]$ thì hàm số đồng biến trên khoảng $[a,b]$.
  • Nếu $f'[x]0 thì hàm số đã cho đồng biến.
  • Nếu kết quả S0 nên loại A.

    Nhập 

    thu được kết quả 1,556>0 nên loại C.

    Ví dụ 2: Để hàm số $y=x^{3}+3mx^{2}-4mx+4$ đồng biến trên $\mathbb{R}$ thì 

    A. $0 \leq m \leq \frac{4}{3}$. B. $-\frac{4}{3} \leq m \leq 0$.
    C. $0 \leq m \leq \frac{3}{4}$. D. $-\frac{3}{4} \leq m \leq 0$.

    Giải:

    Bước 1: Nhập dữ liệu với biến x ta gán vào biến X, tham số đi kèm ta gán vào biến Y.

    Bước 2: Gán giá trị 

    • Gán giá trị cho biến X: Ta gán một giá trị nào đó trong tập xác định cho trước.
    • Gán giá trị cho biến Y: Chúng ta quan sát vào các đáp án để gán gia trị cho biến Y.

    Cụ thể: 

    - Nhập dữ liệu

    - Gán giá trị [ấn nút CALC]

    • Vì tập xác định bằng $\mathbb{R}$ nên gán giá trị X=0.
    • Quan sát đáp án thấy m=0 đáp án nào cũng có nên ta không gán $m=Y=0$. Hai đáp án A và C có chiều như nhau. B và D cũng vậy.

    + Gán $m=Y=\frac{3}{4}$ ta có 

    Kết quả 0 nên loại D.

    Ví dụ 3: Hàm số $y=\frac{m}{3}x^{3}-[m-1]x^{2}+[m-2]x+\frac{1}{3}$ đồng biến trên $[2,+\infty]$.

    A. $m>0.$ B. $m \geq 0$. C. $m>8$. D. $m \leq -2$.

    Giải:

    Đồng biến trên $[2,+\infty]$ nên gán $X=2$.

    Gán $Y=0$, kết quả >0 thì chỉ có B đúng.

    Bài tập áp dụng

    Bài 1: Hàm số $y=[m-x]x^{2}-m$ đồng biến trên $[1,2]$ khi

    A. $a>-3$.     B. $a \frac{12}{7}$. D. $a< \frac{12}{7}$.

    Bài 2: Hàm số $y=x^{3}-3[2m+1]x^{2}+[12m+5]x+2$ đồng biến trên khoảng $[2,+\infty]$ khi

    A. $-\frac{1}{\sqrt{6}} \leq m \leq \frac{1}{\sqrt{6}} $. B. $m \leq -\frac{1}{\sqrt{6}}$.  C. $m \geq \frac{5}{12}$.  D.  $m \leq \frac{5}{12}$.  

    Bài toán 5: Bài toán tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất.

    Phương pháp:

    - Nếu hàm số $y=f[x]$ liên tục trên [a,b] và có đạo hàm trong khoảng [a,b] thì luôn có GTLN, GTNN trên đoạn [a,b] và tìm như sau:

    • Bước 1: MODE 7
    • Bước 2: Nhập hàm $f[x]$ ấn phím = sau đó nhập Start=a, End=b, Step= $\frac{b-a}{1}$. 
    • Bước 3: Dựa vào bảng giá trị, tìm GTLN, GTNN của hàm số.

    Ví dụ: Giá trị lớn nhất của hàm số $y=x^{3}-3x^{2}-9x+35$ trên đoạn $[-1,1]$ là 

    A. 40. B. 21. C. 50. D. 35.

    Bước 1: MODE 7

    Bước 2: Nhập $f[X]=X^{3}-3X^{2}-9X+35$ ấn phím = sau đó nhập Start=-1. End=1. Step= 0.2

    Bước 3: Tra bảng nhận được và tìm GTLN

    Dựa vào bảng trên, ta thấy GTLN của hàm số là 40.

    Chú ý: Cách làm này vẫn đúng khi tìm GTLN và GTNN của một hàm số bất kì trên $[a,b]$.

    - Tìm GTLN, GTNN của hàm số không cho miền xác định của x.

    • Bước 1: Tìm y'
    • Bước 2: Tìm nghiệm của phương trình y'=0.
    • Bước 3: Tính giá trị của y tại các giá trị của nghiệm trên rồi kết luận.

    Bài toán 6: Bài toán tương giao

    Phương pháp: Dựa vào đáp án để thử.

    Ví dụ: Tìm m để [C]: $y=-2x^{3}+6x^{2}+1$ và $d: y=mx+1$ cắt nhau tại 3 điểm phân biệt.

    A. $m< \frac{9}{2}, m\neq 0$. B. $m>\frac{9}{2}, m\neq 0$.
    C. $m-\frac{9}{2}, m \neq 0$.

    Giải: Nhận thấy cả 4 đáp án đều có điều kiện $m \neq 0$ nên ta bỏ qua điều kiện này trong quá trình thử.

    - Đầu tiên ta thử với m=5, ta thấy phương trình có 1 nghiệm thực nên loại B, D.

    - Thử tiếp với m=0, ta được phương trình có 3 nghiệm thực nên loại C nhận A.

    Video liên quan

Chủ Đề