Công ty chứng khoán đa năng là gì

Sự ra đời của các công ty chứng khoán đã mang đến nhiều thay đổi cho thị trường chứng khoán [TTCK] Việt Nam và đóng góp rất lớn trong việc cung cấp dịch vụ, công cụ cho nhà đầu tư và doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải nhà đầu tư nào cũng hiểu rõ về vai trò của các công ty này. Qua bài viết này, bạn sẽ nhận được những kiến thức về vai trò, nhiệm của các công ty chứng khoán [CTCK].

Tổng hợp kiến thức về công ty chứng khoán

Định nghĩa về CTCK được nêu rõ tại thông tư 210/2012/TT-BTC. Cụ thể như sau: 

Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán. Trong đó, các nghiệp vụ được phép kinh doanh bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán,… 

CTCK đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của thị trường. Nhờ đó mà nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận các sản phẩm chứng khoán của công ty phát hành. 

CTCK là cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường

Để trở thành một CTCK hợp pháp theo quy định của pháp luật, phải đáp ứng đủ những điều kiện sau đây: 

  • Công ty có trụ sở làm việc đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh. 
  • Vốn điều lệ của công ty phải là vốn thực góp. Trong đó, phải tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật. Cụ thể, với công ty tư vấn đầu tư chứng khoán, vốn thành lập là 10 tỷ đồng. Công ty môi giới chứng khoán yêu cầu vốn thành lập 25 tỷ đồng. Công ty tự doanh và bảo lãnh phát hành chứng khoán yêu cầu lần lượt 100 và 165 tỷ đồng. 
  • Người quản lý của công ty phải đáp ứng điều kiện theo quy định. Điều kiện này được nêu rõ ràng tại khoản 3, Điều 34, thông tư 210/2012/TT-BTC. 
  • Có ít nhất ba cá nhân hành nghề chứng khoán trong mỗi nghiệp vụ được cấp phép hoạt động. 
  • Đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu theo quy định của pháp luật. 
  • Đáp ứng điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập công ty.
  • Đáp ứng điều kiện đối với tổ chức/ tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập.

Hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán  

Trong lĩnh vực chứng khoán có rất nhiều hoạt động. Do vậy, một CTCK có thể kinh doanh một, một số hoặc toàn bộ hoạt động. Chúng bao gồm: tư vấn đầu tư, tự doanh, môi giới, bảo lãnh. Tuy nhiên, để được cấp phép kinh doanh, công ty cần phải đảm bảo những quy định trên. Thêm vào đó, vốn điều lệ yêu cầu của các hoạt động này cụ thể như sau: 

Hoạt động kinh doanhVốn điều lệ
Tư vấn đầu tư chứng khoán10 tỷ đồng
Môi giới chứng khoán25 tỷ đồng
Tự doanh chứng khoán100 tỷ đồng
Bảo lãnh phát hành chứng khoán165 tỷ đồng
Tự doanh chứng khoán phái sinh600 tỷ đồng
Môi giới chứng khoán phái sinh800 tỷ đồng
Phát hành chứng quyền có bảo đảm1000 tỷ đồng
Vốn điều lệ yêu cầu của các công ty kinh doanh chứng khoán

Vai trò của các công ty chứng khoán

Thị trường chứng khoán Việt Nam thể hiện mối quan hệ giữa nhiều chủ thể. Bao gồm: nhà đầu tư, các doanh nghiệp, thị trường và cơ quan quản lý. Do đó, với mỗi chủ thể khác nhau, vai trò của chúng cũng có những điểm riêng. Cụ thể như sau: 

Vai trò của công ty kinh doanh chứng khoán với 4 chủ thể khác nhau

CTCK là nơi trung gian giúp nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch với thị trường. Thông qua các hoạt động tư vấn, môi giới, nó sẽ kết nối các nhà đầu tư. Đặc biệt, với những nhà đầu tư mới tham gia thị trường, CTCK sẽ giúp bạn cung cấp những thông tin hữu ích. Nó có thể là phân tích thị trường, ngành nghề, doanh nghiệp. Từ đó giúp nhà đầu tư đưa ra lựa chọn và quyết định sáng suốt. 

Vai trò đối với doanh nghiệp

Nhờ có các CTCK, cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ được tiếp cận dễ dàng đến nhà đầu tư. Thêm vào đó, nó còn giúp đảm bảo việc phát hành chứng khoán thành công. Vì vậy có thể khẳng định, các CTCK có vai trò cực kỳ lớn trong việc huy động vốn từ thị trường cho các doanh nghiệp. 

Vai trò đối với thị trường

Các công ty kinh doanh chứng khoán là yếu tố then chốt tạo nên sự thành công của TTCK nhờ những vai trò sau: 

  • Tạo lập giá cổ phiếu: Tại thị trường sơ cấp, CTCK tư vấn doanh nghiệp phát hành định giá cổ phiếu. Sau đó bảo đảm cho các công ty phát hành cổ phiếu lần đầu thành công. Tại thị trường thứ cấp, CTCK góp phần điều tiết thị trường qua hoạt động tự doanh. Nhờ đó mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời nâng cao tính thanh khoản, điều chỉnh giá cổ phiếu trên thị trường. 
  • Tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính: Thông qua các hoạt động kinh doanh và bảo lãnh, CTCK giúp làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính được giao dịch trên sàn.

Vai trò đối với các cơ quan quản lý

CTCK là nơi cung cấp và nhận rất nhiều thông tin từ thị trường. Do đó, các nhà quản lý có thể thông qua đây để cập nhật thông tin về thị trường. Từ đó đưa ra những điều chỉnh hợp lý và kịp thời nhất. Không những vậy, khi xuất hiện thông tin và hành vi sai lệch trên thị trường, các công ty này còn có thể phối hợp với cơ quan quản lý để xử lý và loại bỏ ngay lập tức. 

Trong bài viết trên, DNSE đã giúp bạn hiểu được công việc và vai trò của công ty chứng khoán. Hy vọng rằng qua những thông tin trên sẽ thật sự hữu ích với bạn. Và bạn cũng đừng quên lựa chọn DNSE làm nơi giao dịch của mình nhé. Giao dịch miễn phí, ngại gì không thử phải không nào?

Giáo trình Thị trờng chứng khoánTrờng Đại học Kinh tế Quốc dân118Chơng 5Công ty chứng khoán

5.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán

Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thơng mại thông thờng vì công ty chứngkhoán CTCK là một định chế tài chính đặc biệt. Vì vậy, vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK cũng có những điểm khác nhau vàvận dụng cho các khối thị trờng có mức độ phát triển khác nhau thị trờng cổ điển; thị trờng mới nổi; thị trờng các nớc chuyển đổi. Tuy nhiên, cóthể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán theo 2 nhóm sau:Theo mô hình này, công ty chứng khoán đợc tổ chức dới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán,kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thơng mại hoạt động với t cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm vàkinh doanh tiền tệ. Mô hình này đợc biểu hiện dới 2 hình thức sau:- Loại đa năng một phần: theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạchtoán độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình này còn đợc gọi là mô hình ngân hàng kiểu Anh.- Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng đợc phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng nhcác dịch vụ tài chính khác. Mô hình này còn đợc gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằngviệc đa dạng hoá đầu t. Ngoài ra, mô hình này còn có u điểm là tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trớc những biến động trên thị trờng tàichính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng đợc lợi thế của mình là tổ chứcChơng 5: Công ty chứng khoánTrờng Đại học Kinh tế Quốc dân119kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng nh các doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tíndụng và tài trợ dự án.Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế, đó lµ do võa lµ tỉ chøc tÝn dơng lµ võa là tổ chức kinh doanh doanh chứng khoán, do đó khả năngchuyên môn không sâu nh các công ty chứng khoán chuyên doanh. Điều này sẽ làm cho thị trờng chứng khoán kém phát triển vì các ngân hàngthờng có xu hớng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ của thị trờng chứng khoán nh: bảo lãnh phát hành chứng khoán,t vấn đầu t chứng khoán, quản lý danh mục đầu t.Đồng thời, do khó tách bạch đợc hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong điều kiện môi trờng pháp luật không lànhmạnh, các ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng đoạn thị trờng, và khi đó các biến động trên thị trờng chứng khoán sẽ tác động mạnh tới kinh doanhtiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trờng tài chính. Bên cạnh đó, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn,nên các ngân hàng có thĨ sư dơng tiỊn gưi tiÕt kiƯm cđa d©n c− để đầu t chứng khoán, và khi thị trờng chứng khoán biến động theo chiều hớng xấusẽ tác động tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả. Do những hạn chế nh vậy, nên sau khi khủnghoảng thị trờng tài chính 1929- 1933, các nớc đã chuyển sang mô hình chuyên doanh, chỉ có một số thị trờng nh Đức vẫn còn áp dụng mô hìnhnày.

Video liên quan

Chủ Đề