Công văn hướng dẫn biên lai phí điện tử

[PLO]- Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về việc sử dụng biên lai điện tử, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân [TNCN] điện tử…

Ngày 12-7, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2455 về hướng dẫn một số nội dung về triển khai, vận hành hóa đơn điện tử [HDĐT], chứng từ điện tử.

Theo Công văn, để xử lý các vướng mắc trong triển khai, vận hành HĐĐT từ 1-7, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về việc sử dụng biên lai điện tử, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân [TNCN] điện tử…

Về việc sử dụng biên lai điện tử, mặc dù theo quy định tại Nghị định 123/2020 thì từ 1-7, các tổ chức có thể sử dụng biên lai điện tử, tuy nhiên Tổng cục Thuế đang trong quá trình xây dựng định dạng chuẩn dữ liệu biên lai điện tử và quy trình thực hiện. Do đó, trong thời gian chưa có hướng dẫn của Tổng cục Thuế thì các tổ chức [bao gồm cả tổ chức UNIT] vẫn tiếp tục sử dụng biên lai giấy đặt in, tự in, mua của cơ quan thuế hoặc biên lai điện tử theo Thông tư 32/2011 của Bộ Tài chính.

Về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, trong thời gian chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, tổ chức [bao gồm cả cơ quan thuế], doanh nghiệp có thể sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hình thức tự phát hành.

Từ 1-7, cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in; đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng.

Ngoài ra, hiện hệ thống HĐĐT đã đáp ứng nhu cầu tra cứu HĐĐT trên Cổng điện tử và qua app [tra cứu được đầy đủ nội dung hóa đơn]. Về việc chia sẻ cơ sở dữ liệu cho các cơ quan liên quan, Tổng cục Thuế đã có Công văn 1737/TCT-QLRR ngày 23-5 về việc hướng dẫn Cơ quan thuế các cấp ký kết Quy chế mẫu về trao đổi thông tin hóa đơn điện tử.

Tại Quy chế và công văn đã có hướng dẫn chi tiết Cơ quan thuế các cấp làm việc, trao đổi với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa phương như cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an hay các cơ quan có hoạt động tố tụng, điều tra để ký kết Quy chế này.

Nội dung trao đổi thông tin sẽ được Cơ quan thuế các cấp ký kết trên cơ sở yêu cầu quản lý nhà nước và thực hiện thủ tục hành chính cụ thể của từng cơ quan, tổ chức bên ngoài.

Đồng thời, để kịp thời đáp ứng yêu cầu về trao đổi thông tin, Tổng cục Thuế [Ban QLRR và Cục CNTT] đang khẩn trương hoàn thành tài liệu yêu cầu nghiệp vụ để xây dựng ứng dụng đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin theo Quy chế.

Trường hợp Cơ quan thuế các cấp nhận được đề nghị cung cấp thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước khác tại địa phương có đề nghị thì trao đổi với Tổng cục Thuế [Ban QLRR] để hướng dẫn thêm.

Q.LINH

Hiện nay do nhu cầu về quản lý thuế và quản lý thị trường việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí cũng đang được quan tâm hơn, Việc phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí phải thực hiện theo quy định về trình tự thủ tục, kèm theo Mẫu thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí theo quy định, Vậy làm Mẫu thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí  như thế nào?

Cơ sở pháp lý: 

Thông tư Số: 303/2016/TT-BTC Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Mẫu thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí là gì? 

Căn cứ dựa theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 303/2016/TT-BTC hướng dẫn việc in, và phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, biên lai được hiểu là chứng từ do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu các khoản tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, Biên lai được chi thành 02 loại đó là:

+ Biên lai in sẵn mệnh giá là loại biên lai mà mỗi tờ biên lai sẽ được in sẵn số tiền phí, lệ phí cho mỗi lần nộp tiền và được sử dụng để thu các loại phí, lệ phí mà mức thu được cố định cho từng lần [bao gồm cà các hình thức tem, vé].

+  Biên lai không in sẵn mệnh giá là loại biên lai mà trên đó số tiền thu được do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu tiền phí, lệ phí và chỉ áp dụng cho các trường hợp như đối với Các loại phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng tỉ lệ phần trăm[%] và  Các loại phí, lệ phí có nhiều chỉ tiêu thu tùy thuộc vào yêu cầu của tổ chức, cá nhân nộp tiền phí, lệ phí, hay Các loại phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế theo quy định.

Mẫu thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí là mẫu lập ra với các nội dung và thông tin để thông báo cho các cá nhân, cơ quan tổ chức về việc phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí theo quy định của pháp luật

Mẫu thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí là mẫu lập ra với các mục đích nhằm thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí theo quy định của pháp luật với các thông tin cụ thể. Mẫu thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí có các nội dung như Tên đơn vị đăng ký tự in biên lai, Địa điểm thu phí, lệ phí tạiĐăng ký sử dụng biên lai thu phí, lệ phí…Mẫu thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí được ban hành kèm theo Thông tư 303/2016/TT-BTC hướng dẫn phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí thuộc ngân sách nhà nước

2. Mẫu thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí:

CÔNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Xem thêm: Mẫu thông báo công nợ, công văn đòi nợ, nhắc nợ mới nhất năm 2022

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……ngày……tháng……năm……

Đơn vị:…….

Số:…………..

V/v: Đề nghị được phát hành biên lai thu phí, lệ phí theo hình thức đặt in/tự in/biên lai điện tử Kính gửi: [Chi] Cục Thuế …..

1. Tên đơn vị đăng ký tự in biên lai: ……

– Mã số thuế … Điện thoại……

– Địa chỉ giao dịch…….

Xem thêm: Thông báo là gì? Mẫu thông báo mới và chuẩn nhất năm 2022?

– Tổ chức thu loại phí, lệ phí…….

– Số điện thoại giao dịch:…….

2. Địa điểm thu phí, lệ phí tại:…….

3. Đăng ký sử dụng biên lai thu phí, lệ phí như sau:

3.1 Căn cứ Thông tư/Quyết định số ………. ngày……của …….. quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí/lệ phí ……;

Căn cứ Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày …. tháng …. năm 2016 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí;

Chúng tôi thông báo [Chi] Cục Thuế …………… về việc phát hành biên lai đặt in, tự in, biên lai điện tử như sau:

3.2 Đăng ký sử dụng biên lai đặt in như sau:

Xem thêm: Quy định về thời gian và địa điểm phát hành hồ sơ mời thầu

– Nêu cụ thể từng loại, mỗi loại có mấy liên, chức năng sử dụng của từng liên, số lượng từng loại Biên lai, ký hiệu từ số…đến số….

– Số biên lai này được đặt in tại …[ghi rõ tên nhà in] và đăng ký sử dụng tại địa phương ………từ ngày ……..

– Mẫu biên lai thu phí, lệ phí kèm theo.

3.3 Đăng ký sử dụng biên lai tự in như sau:

– Nêu cụ thể từng loại, mỗi loại có mấy liên, chức năng sử dụng của từng liên, từ số … đến số….

– Số biên lai này đăng ký sử dụng tại địa phương ………….., từ ngày……….

– Tên hệ thông thiết bị [máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng] dùng để in biên lai.

– Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật tự in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.

Xem thêm: Xử phạt hành vi khai thác đất trái phép, vận chuyển đất trái phép

– Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan tới việc in, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in trong nội bộ tổ chức.

– Mẫu Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in [kèm theo].

3.4 Đăng ký sử dụng biên lai điện tử như sau:

– Nêu cụ thể từng loại, mỗi loại có mấy liên, chức năng sử dụng của từng liên, từ số… đến số….

– Số biên lai này đăng ký sử dụng tại địa phương ……………., từ ngày ……….

– Tên phần mềm hoặc giải pháp tạo Biên lai điện tử;

– Tên nhà cung cấp giải pháp Biên lai thu tiền phí, lệ phí điện tử.

– Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan tới việc tạo, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu Biên lai điện tử trong nội bộ tổ chức.

Xem thêm: Xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm vỉa hè

Chúng tôi cam kết thực hiện việc tạo, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước ./.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

[Ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu]

3. Hướng dẫn làm Mẫu thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí

– Soạn thảo đầy đủ các nội dung trong Mẫu thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí

+ Tên đơn vị đăng ký tự in biên lai

+ Địa điểm thu phí, lệ phí tại đâu?

+  Đăng ký sử dụng biên lai thu phí, lệ phí

– Thủ trưởng đơn vị [Ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu]

Xem thêm: Xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy

4. Một số quy đinh của pháp luật về phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí:

Căn cứ dựa trên Thông tư Số: 303/2016/TT-BTC Hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quy định:

4.1.  Phát hành biên lai của cơ quan Thuế:

Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi bán lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai. Thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn mười [10] ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi bánKhi phát hành biên lai phải đảm bảo không được trùng số biên lai trong cùng ký hiệu.

Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi thông báo phát hành biên lai đến Cục Thuế khác.

Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn nêu trên.

4.2. Phí, lệ phí:

Tổ chức thu phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

4.3. Nội dung thông báo phát hành biên lai:

Nội dung Thông báo phát hành biên lai gồm các nội dung như sau:

+  Văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện hoạt động dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí.

+ Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức thu phí, lệ phí hoặc cơ quan được uỷ quyền thu phí, lệ phí hoặc được uỷ nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí

Xem thêm: Quy định các trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản

+ Các loại biên lai sử dụng [kèm theo biên lai mẫu]. Biên lai mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên [phần] của biên lai [giao cho người nộp phí, lệ phí], có số biên lai là dãy các chữ số 0, in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên biên lai

+ Ngày bắt đầu sử dụng.

+ Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức nhận in biên lai [đối với biên lai đặt in]; tên và mã số thuế [nếu có] của tổ chức cung ứng phần mềm tự in biên lai [đối với biên lai tự in]; tên và mã số thuế [nếu có] của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp biên lai điện tử [đối với biên lai điện tử].

+ Ngày lập thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của tổ chức thu phí, lệ phí. và Khi thay đổi toàn bộ hoặc một trong các chỉ tiêu về hình thức và nội dung của biên lai [kể cả nội dung bắt buộc và không bắt buộc], tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi thông báo phát hành mới theo quy định của pháp luật

5. Trình tự, thủ tục phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí:

Trình tự, thủ tục phát hành biên lai thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cụ thể như sau:

Bước 1:  Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 [năm] ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc uỷ nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai.

Bước 2: Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do tổ chức thu phí, lệ phí gửi đến, cơ quan thuế phát hiện Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03 [ba] ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức thu phí, lệ phí biết. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định.

Bước 3: Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí khi phát hành biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức biên lai đã thông báo phát hành với cơ quan thuế thì không phải gửi kèm biên lai mẫu.

Xem thêm: Công ty TNHH có được phát hành trái phiếu không?

Bước 4: Đối với các số biên lai đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí vẫn có nhu cầu sử dụng biên lai đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp

Bước 5: Thực hiện đối với các Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê biên lai chưa sử dụng theo quy định của pháp luật

Video liên quan

Chủ Đề