Đầu xe máy trái phép phạt bao nhiêu tiền?

Cán bộ, chiến sĩ Trạm CSGT Krông Búk [Phòng CSGT Công an tỉnh Đắk Lắk] test nhanh kiểm tra chất ma túy đối với lái xe trên Quốc lộ 14 [đoạn qua xã Cuôr Đăng, huyện Cư M'gar].

Trả lời:

Điều khiển xe máy sử dụng chất ma túy bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

+ Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

+ Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

+ Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

Theo đó, trường hợp điều khiển xe máy sử dụng chất ma túy thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Ngoài phạt tiền còn bị xử phạt bổ sung gì không?

Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

- Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

  • Lái xe dương tính với ma túy: Cần những biện pháp mạnh hơn

  • Liên tiếp phát hiện lái xe dương tính ma túy

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, ngoài phạt tiền, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Hỏi: Con trai tôi năm nay 20 tuổi. Vừa qua, do bạn bè lôi kéo nên cháu đã cùng một số bạn tụ tập chạy xe mô tô với tốc độ cao, nẹt pô, lạng lách, đánh võng trên nhiều tuyến đường và đã bị Cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt về các lỗi: Không đội mũ bảo hiểm; điều khiển xe mô tô không có gương chiếu hậu bên trái, chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh... với mức phạt gần 7 triệu đồng.

Đề nghị quý báo cho biết, mức xử phạt đối với con tôi đã đảm bảo theo quy định của pháp luật chưa? 

Trả lời:

- Khoản 2; điểm đ khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

“2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

đ] Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh”.

- Khoản 2 Điều 53, điểm e khoản 1 Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định khi tham gia giao thông, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải:

“e] Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này”.

- Khoản 8, khoản 9 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 31/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Theo đó, quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

“8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c] Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ”.

- Điểm a Khoản  1 Điều 17 Nghị định số số 100/2019/NĐ-CP quy định “Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển”.

- Điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng [có hiệu lực từ ngày 01/01/2022]. Theo đó, quy định bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với hành vi: “Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ; Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật”.

Theo quy định trên, người có hành vi bốc đầu xe máy [tức điều khiển xe bằng 1 bánh đối với xe 2 bánh] thì có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, trường hợp bốc đầu xe máy mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ [cảnh sát giao thông,…] thì còn bị phạt tiền đến 14.000.000 đồng. Hành vi bốc đầu xe máy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo Bộ luật hình sự.

Đối với hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có gương chiếu hậu bên trái, người điều khiển bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng; hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng. Việc con chị bị xử phạt gần 7 triệu đồng là đảm bảo với quy định của pháp luật.

Chủ Đề