Điều kiện giao hàng DAP có chịu thuế nhà thầu

Không phải tất cả tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh và thu lợi nhận tại Việt Nam đều phải chịu thuế nhà thầu. Trong bài viết này, LawKey sẽ cung cấp kiến thức về các đối tượng không phải chịu thuế nhà thầu theo quy định pháp luật.

Khái niệm thuế nhà thầu

Thuế nhà thầu [FCT] được hiểu là loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài [không đăng ký thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam] có hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập trên lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở các hợp đồng, giao dịch.

Thuế nhà thầu không phải là một loại thuế riêng biệt như Thuế TNDN, Thuế TNCN hay Thuế GTGT mà là một sự tổng hợp của các loại thuế trên. Cụ thể:

– Đối với nhà thầu nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Thuế nhà thầu phải áp dụng bao gồm Thuế GTGT và Thuế TNDN

– Đối với nhà thầu nước ngoài là cá nhân kinh doanh: Thuế nhà thầu phải áp dụng bao gồm Thuế GTGT và Thuế TNCN.

Các đối tượng không phải chịu thuế nhà thầu

Mặc dù đã có quy định rõ về các đối tượng phải chịu thuế nhà thầu nhưng do sự khó khăn trong việc xác định đối tượng, Thông tư 103/2014/TT-BTC còn có quy định rất cụ thể về các đối tượng không phải chịu thuế nhà thầu. Các đối tượng đó bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng. Các đối tượng này sẽ áp dụng Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008, Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 và Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam theo các hình thức: giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài và giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam. Theo đó, người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng kể từ điểm giao hàng [kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán].

Ví dụ:

Công ty C ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng máy xúc, máy ủi với Công ty D ở Singapore, việc giao hàng được thực hiện tại cảng Singapore và theo điều khoản FOB của Incoterms. Theo đó, Công ty D chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng; Công ty C người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng kể từ điểm giao hàng. Trong trường hợp này, Công ty D là đối tượng không phải nộp thuế nhà thầu.

Chú ý rằng các điều khoản giao hàng của Incoterms mà có thời điểm chuyển giao rủi ro trước khi hàng hóa sang lãnh thổ Việt Nam [EXW, FOB, FCA, FAS, CFR, CIF, CPT, CIP – Incoterms 2010] thì đều không làm phát sinh thuế nhà thầu.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.

Ví dụ 1:

Công ty X của Trung Quốc cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Trung Quốc cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty Y ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Trung Quốc. Trong trường hợp này, dịch vụ được cung cấp diễn ra tại Trung Quốc nên Công ty x không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ sau đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

+ Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị [kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn], có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo

+ Quảng cáo, tiếp thị [trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet]

+ Xúc tiến đầu tư và thương mại

+ Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

+ Đào tạo [trừ đào tạo trực tuyến]

+ Chia cước [cước thanh toán] dịch vụ viễn thông quốc tế, dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam hoặc dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài.

Ví dụ 2:

Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức ở Singapore để thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng phải chịu thuế nhà thầu. Tuy nhiên, nếu tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.

Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Anh để nhân viên Việt Nam sang Anh học tại Trường Đại học B thì dịch vụ đào tạo của Trường Đại học B không thuộc đối tượng phải chịu thuế nhà thầu. tuy nhiên, nếu việc đào tạo của Trường Đại học B được thực hiện theo hình thức trực tuyến thì phần thu nhập từ đào tạo trên phải chịu thuế nhà thầu.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa [ICD] làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

Kho ngoài quan là khu vực kho, bãi đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. Kho ngoại quan hay cảng nội địa là các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam. Nếu hàng hóa chỉ được giữ tại các khu vực này thì được coi là “chưa vào lãnh thổ” Việt Nam. Do đó, hàng hóa không phải chịu thuế nhà thầu.

>> Xem thêm: Đối tượng nào phải chịu thuế nhà thầu theo quy định?

Trên đây là nội dung Lawkey chia sẻ về Các đối tượng không phải chịu thuế nhà thầu theo quy định hiện hành. Nếu có thắc mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ qua hotline của Lawkey để được tư vấn. Xin cảm ơn sự quan tâm của quý bạn đọc!

Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:

“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau [trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I]:

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam [sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài] kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam [trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài] hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam…”

Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng không áp dụng:

“Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:

…2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:

- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam [kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán].

- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam [kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán]…”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty của bà nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện giao hàng FOB, CIF của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam và không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị bà liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.

Chinh-sach-thue-nha-thau-nuoc-ngoai

Kính gửi: Công ty TNHH Yongbee Vina
[Đ/c: LK02-68, số 176 Đường Gamuda Garden 3-1, KĐT C2-Gamuda Gardens, P. Trần Phú, Q. Hoàng Mai, Hà Nội] MST: 0107517739

Trả lời công văn số YB16092020/CV đề ngày 16/09/2020 của Công ty TNHH Yongbee Vina hỏi về chính sách thuế.

Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về chính sách thuế nhà thầu như sau:

– Căn cứ trách nhiệm của người bán theo điều khoản giao hàng DAP

[Delivered At Place] – Giao hàng tại nơi đến, Incoterm 2010 hoặc Incoterm 2020.

– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

+ Tại khoản 2 Điều 1 Chương I quy định về đối tượng áp dụng:

“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau [trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I]:

…2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam
  • Theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam [trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài] 
  • Hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam….”

+ Tại khoản 5 Điều 2 quy định về đối tượng không chịu thuế:

“5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa [ICD] làm kho hàng hóa

Để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.”

+ Tại Điều 6 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:

“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

Do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam [trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I], bao gồm:

  • Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
  • Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức:
  • Điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam [trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I];
  • Hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam; như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa [bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí],
  • Kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có; hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa; thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
  • Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa; và giá trị dịch vụ đi kèm [bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí]; thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”

+ Tại Điều 7. quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:

“2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam [trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I]
  • Hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam; như dịch vụ quảng cáo tiếp thị [marketing], hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa [bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí],
  • Kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có; hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa; thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ…”

+ Tại Điều 8 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai:

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  • Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
  • Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
  • Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”

+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp trực tiếp:

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện; nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II; thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II”

+ Tại Điều 12 hướng dẫn về việc tính thuế giá trị gia tăng

“1. Doanh thu tính thuế GTGT

a] Doanh thu tính thuế GTGT:
  • Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
  • Mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp; kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài [nếu có].…

2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:

a] Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT

1.Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

5

2.Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

3

b] Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:

…b.2] Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam,  nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%…”

+ Tại Điều 13 hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp:

“1. Doanh thu tính thuế TNDN a] Doanh thu tính thuế TNDN

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài [nếu có].…

2. Tỷ lệ [%] thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế a] Tỷ lệ [%] thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ [%] thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

1.Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ [trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài]; cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms}

1

2.Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan

5

Riêng: – Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;

10

– Dịch vụ tài chính phát sinh

2

Căn cứ các quy định trên

Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa từ nhà cung cấp nước ngoài tại Trung quốc [nhà thầu nước ngoài]

Không có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam; thì nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được điều kiện về trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC; thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, cụ thể:

– Thuế GTGT:
  • Trường hợp trong hợp đồng tách riêng giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp; thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định; phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế đối với phần dịch vụ.
  • Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ; thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%.
– Thuế TNDN:

Trường hợp Công ty nước ngoài cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms thì áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế là 1%.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website //hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 1 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về chính sách thuế nhà thầu để Công ty TNHH Youngbee Vina được biết và thực hiện./.

Các bài viết liên quan:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

  • Hãng kiểm toán Calico
  • Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội.
  • Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, QuậnBa Đình, TP. Hà Nội
  • VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
  • Hotline: 0966.246.800
  • Email:
  • Website: KiemToanCalico.com | www.calico.vn

Video liên quan

Chủ Đề