Dụng cụ đo độ dài là gì năm 2024

Trong các hình thức cổ xưa và hiện đại của nó, thước được chia thành 10 đơn vị nhỏ hơn được gọi là thốn [寸]. Đơn vị lớn hơn là trượng [丈], với 10 thước bằng 1 trượng.

Ở Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Các đơn vị đo độ dài cổ của Việt Nam theo hệ thập phân, ngoại trừ ngũ, dựa trên một cây thước cơ bản.

Đơn vị đo chiều dài Việt Nam xưa

Hệ thập phân 丈 Trượng 五 Ngũ 尺 Thước 𡬷 Tấc 分 Phân 釐 Ly 毫 Hào 絲 Ti 忽 Hốt 微 Vi

Các đơn vị khác ... Lý ... Dặm ... Sải

Xem thêm Hệ đo lường cổ Việt Nam

Tuy nhiên, trước khi Pháp chiếm đóng Đông Dương, đã có nhiều loại thước ở Việt Nam, phục vụ cho các mục đích khác nhau và có độ dài khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt thì trong hệ đo lường cổ Việt Nam có ít nhất hai loại thước đo chiều dài với các giá trị trước năm 1890 là thước ta [hay thước mộc, bằng 0,425 mét] và thước đo vải [bằng 0,645 m]. Theo Nguyễn Đình Đầu thì cả trường xích và điền xích đều bằng 0,4664 mét. Theo Ths. Phan Thanh Hải trong bài thì có ba loại thước chính: thước đo vải [từ 0,6 đến 0,65 mét], thước đo đất [luôn là 0,47 mét] và thước mộc [từ 0,28 đến 0,5 mét].

Khi Pháp chiếm Nam kỳ, Nam kỳ dùng mét theo tiêu chuẩn của Pháp. Trung kỳ và Bắc kỳ tiếp tục dùng thước đo đất, điền xích, với độ dài 0,47 mét. Theo Dương Kinh Quốc [tr. 236], vào ngày 2 tháng 6 năm 1897, Toàn quyền Đông Dương Paul Doumer đã ra sắc lệnh quy định, kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1898, ở địa bàn Bắc kỳ áp dụng cách tính 1 thước ta = 0,40 mét. Quy định này cũng đã thống nhất tất cả các loại thước [thước ta, thước mộc, điền xích...] thành một loại thước ta bằng 0,40 mét. Trung kỳ vẫn dùng chuẩn cũ và dẫn đến trong việc đo đất, các đơn vị chiều dài và diện tích [ví dụ sào] ở Trung kỳ gấp 4,7/4 và [4,7/4]² lần các đơn vị tương ứng ở Bắc kỳ.

Giá trị hiện đại[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, thước đã được xác định từ năm 1984 là chính xác 1/3 của một mét, tức là 33 cm [khoảng 1,094 ft]. Tuy nhiên, ở Hồng Kông đơn vị tương ứng là chek phát âm theo tiếng Quảng Đông, được định nghĩa là chính xác 0.371475 m [chính xác 14 5⁄8 in]. Hai đơn vị đôi khi được gọi bằng tiếng Anh là "Chinese foot" và "Hong Kong foot".

Tại Đài Loan, Thước giống như Shaku Nhật Bản, tức là 10⁄33 của một mét [30,303 cm].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Shuowen Jiezi [説文解字), "尺,所以指尺䂓榘事也。" East Asian usually makes spanning with his/her thumb and forefinger, instead of pinkie.
  • Hoàng Phê [Chủ Biên], Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản KHXH. Hà Nội, 1988.
  • Lê Thành Khôi, Tìm hiểu một số đơn vị đo lường ngày trước. Kỷ yếu Hội thảo phục hồi điện Cần Chánh. Trung tâm BTDTCĐ Huế & Đại học Waseda xuất bản. Huế-Tokyo. 2000
  • Nguyễn Đình Đầu, Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn. Tập Thừa Thiên. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 1997. Tập Biên Hòa, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. 1994.
  • Dương Kinh Quốc, Việt Nam những sự kiện lịch sử. Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội-1999 Cap. 68A WEIGHTS AND MEASURES ORDER ─ SCHEDULE WEIGHTS AND MEASURES CONVERSION TABLE [Hong Kong e-Legislation] Các loại dụng cụ đo lường thường có những chức năng riêng và được sử dụng rộng rãi trên thị trường, một số các sản phẩm đặc biệt hơn thì được dùng cho một nhóm nhỏ người dùng cụ thể. Các loại thiết bị đo phổ biến có thể kể đến như: Thước cuộn lỗ, Thước cặp, Panme, cốc thủy tinh, thước, đồng hồ bấm giờ, nhiệt kế, cân, thước ke góc… Cùng Techmaster tìm hiểu chi tiết hơn về công dụng và sự phổ biến của các dụng cụ này trong đời sống của chúng ta.

1. Thước cuộn lỗ [Roll Meter]

Thước cuộn lỗ

Thước cuộn lỗ là một trong số các dụng cụ đo thường được dùng với mục đích đo chiều dài một vật thể. Thiết bị này khá giống với một thước đo dùng con lăm dể đo được độ dài khoảng các lớn hơn, có thể lên đến 50 mét.

Thiết bị thước đo lỗ thường được dùng trong ngành nội thất, đo gỗ hoặc ván. Ngoài ra, có những loại thước đo lỗ có thể đo đến 100 mét, thiết bị này có hình dạng hơi khác một chút.

2. Thước cặp [Calipers]– Dụng cụ đo

Thước cặp

Thước cặp là loại dụng cụ được bến đến phổ biến với tính năng đo chiều dài, độ dày, đường kính và độ sâu của một vật thể. Độ chính xác của phép đo là khoảng 0.1mm. Thước cặp thường được dùng nhiều nhất trong đo thủy tinh.

Thị trường hiện này có rất nhiều các loại thước cặp khác nhau, gồm: thước cặp điện tử, thước cặp tiêu chuẩn, thước cặp cỡ lớn, thước cặp đặc biệt,…

3. Panme [Micormeter] – Dụng cụ đo

Panme

Panme là loại dụng cụ đo đườngkính và độ dày của một vật thể.Thông thường, panme có độ chính xác cao hơn thước cặp với độ chính xác lên đến 0.01 mm. Vì vậy, panme là loại thường được dùng phổ biến trong đo đường kính và độ dày của những vật nhỏ như đồng xu. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các loại panme khác nhau như dòng điện tử, cơ,… phù hợp với đa dạng ngân sách và nhu cầu người dùng.

4. Thước ke góc 90 độ [Elbow Ruller] – Dụng cụ đo

Thước ke góc 90 độ

Thước ke góc 90 độ hay còn gọi là thước đo góc 90 độ, vừa dùng để đo chiều dài, và đồng thời đảm bảo góc vuông là 90 độ. Thước ke góc 90 độ là dụng cụ đo lường chỉ có thể kiểm tra được góc 90 độ, trong khi một số các loại thước đo góc khác có thể xoay để kiểm tra góc ở nhiều độ của vật.

Thước ke góc được sử dụng phổ biến nhất trong ngành nội thất.

5. Thước đo góc [Angle Ruler] – Dụng cụ đo

Thước đo góc

Thước đo góc thường được học sinh sử dụng nhiều để thực hiện đo góc của các vật thể, hoặc dùng để vẽ góc. Môn toán học là môn sử dụng thước đo góc nhiều nhất.

6. Cân [Scale] – Dụng cụ đo

Cân

Cân là dụng cụ dùng để đo trọng lượng, hoặc khối lượng của một vật thể. Có đa dạng loại cân khác nhau như cân đo cân nặng cơ thể, cân điện tử, cân đồng hồ, cân tiểu ly,… Cân như hình minh họa là cân tiểu ly, thường ứng dụng trong đo trọng lượng thức ăn hoặc các vật thể cực nhỏ. Cân có rất nhiều đơn vị đo lường như: kiglogram, gram,… tùy theo yêu cầu.

7. Thước thẳng [Ruler]

Thước thẳng

Thước thẳng hay thước kẻ là dụng cụ đo chiều dài. Thông thường, thước kẻ được làm bằng sắt, mica hoặc gỗ. Dụng cụ đo thước kẻ là thiết bị được sử dụng rỗng rãi nhất vì nó được ứng dụng nhiều trong đời sống hàng ngày, và là dụng cụ cần phải có của học sinh.

8. Nhiệt kế [Thermometer]

Nhiệt kế

Nhiệt kế được biết đến như dụng cụ đo nhiệt độ, ở đơn vị độ C hoặc độ F. Có rất nhiều loại nhiệt kế khác nhau như nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế điện tử, nhiệt kế hồng ngoại,… Nhiệt kế ứng dụng phổ biến nhất trong y tế và thí nghiệm.

9. Cốc thủy tinh [Beaker Glass]

Cốc thủy tinh

Cốc thủy tinh là dụng cụ đo thể tích của chất lỏng, Cốc thủy tinh thường dùng trong phòng thí nghiệm để đo lượng hóa chất lỏng trường khi tiến hành nghiên cứu. Ngoải ra, trong pha chế đồ uống, cốc thủy tinh cũng là vật không thể thiếu nhằm đảm bảo được liều lượng các thành phần tham gia trong món nước.

Cốc thủy tinh có thang đo tuyến tính, biểu thị được lượng chất lỏng chứa đựng. Cốc thủy tinh có rất nhiều kích cỡ khác nhau và phổ biến nhất là đơn vị mililit.

10. Đồng hồ bấm giờ [Stopwatch]

Đồng hồ bấm giờ

Đồng hồ bấm giờ thường dùng để tính thời gian bằng giây, phút. Đồng hồ bấm giờ thường dùng để xác định tốc độ, thời gian phản ứng làm nóng của một vật nào đó, thời gian chạy bộ, hoặc cài đặt giờ cho một ý định nào đó. Đồng hồ bấm giờ có thể thay thế được bằng đồng hồ hoặc điện thoại di động, tuy nhiên độ chính xác của nó lại cao hơn những thiết bị khác có cùng tính năng.

Dụng cụ dùng để đo độ dài của chi tiết là gì?

Thước lá và thước dây: Thước lá-thước dây được sử dụng với các mục đích cơ bản như đo độ dài của chi tiết như trục, thanh hay xác định kích thước của sản phẩm.

Dụng cụ dùng để đo khối lượng là gì?

Cân là thiết bị dùng để đo trọng lượng hoặc tính toán khối lượng.

Dụng cụ để đó là gì?

Dụng cụ đo là thiết bị dùng để đo các đại lượng vật lý. Dụng cụ đo được chia thành 2 loại là: vật đo và đồng hồ đo. - Vật đo là biểu hiện cụ thể của đơn vị đo. + Dụng cụ đo chiều dài: thước thẳng, thước dây, thước cuộn, thước kẹp…

Dụng cụ dùng để đo lực là gì?

Lực kế [cũng là máy đo lực] là dụng cụ đo dùng để đo lực. Việc đo này được sử dụng trong nghiên cứu và phát triển, phòng thí nghiệm, chất lượng, sản xuất và môi trường thực địa.

Chủ Đề