Hạch toán bao bì đóng gói sản phẩm năm 2024

Vận dụng phương pháp kế toán vỏ bình ga tại các doanh nghiệp kinh doanh ga vào trong kế toán bao bì đi kèm hàng hóa tính giá riêng trong các doanh nghiệp thương mại Trường hợp 1: Doanh nghiệp thương mại bán bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng - Khi mua bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng, mang về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi: Nợ TK 153 – Bao bì luân chuyển [ 1532] Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có 111, 112 – Tổng giá thanh toán - Khi bán bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng, doanh nghiệp phải xuất hoá đơn giá trị gia tăng, tính thuế giá trị gia tăng, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với bao bì luân chuyển bán ra như các loại hàng hoá khác, ghi: Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Doanh thu bán hàng Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp - Đồng thời kết chuyển giá vốn, Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 153 - Bao bì luân chuyển [ 1532] Trường hợp 2: Doanh nghiệp cho thuê bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng Trường hợp này doanh nghiệp phải có hợp đồng cụ thể giữa bên cho thuê và bên thuê, trong hợp đồng phải quy định cụ thể các điều khoản: thời gian cho thuê, số lượng bao bì luân chuyển cho thuê, giá trị, tiền đặt cọc, chi phí phải trả định kỳ về thuê bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng ... số tiền thu được từ việc cho thuê bao bì luân chuyển đơn vị phải hạch toán vào doanh thu và phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu này. - Khi mua bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng, mang về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi: Nợ TK 153 – Bao bì luân chuyển [ 1532] Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có 111, 112 – Tổng giá thanh toán - Khi cho thuê bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng, phản ánh số tiền đặt cọc, ghi: Nợ TK 111, 112 Có 344 – Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn - Phân bổ giá trị bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng Nợ TK 142, 242 – Chi phí trả trước Có 153 – Bao bì luân chuyển [ 1532] - Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị bao bì luân chuyển, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có 142, 242 – Chi phí trả trước - Định kỳ, xuất hóa đơn cho từng lần thu tiền từ việc cho thuê bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng, kế toán ghi nhận doanh thu. Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [ 5113] Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Trường hợp 3: Doanh nghiệp cho thuê bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng nhưng số tiền thuê bao bì luân chuyển được tính trừ vào số tiền đặt cọc Trường hợp này thì bên cho thuê phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng. Khoản tiền đặt cọc từ việc cho thuê bao bì phải theo dõi riêng, không tính vào doanh thu hay thu nhập. * Đối với trường hợp doanh nghiệp khi nhận tiền đặt cọc của khách hàng có lập hóa đơn GTGT cho tổng số tiền đặt cọc

Không kiểm soát được tình hình thực hiện đơn đặt hàng, quản lý hàng hóa theo mã quy cách hay tồn kho… đều là những vấn đề chung mà nhiều doanh nghiệp sản xuất bao bì đang gặp phải. Chính vì vậy công tác hạch toán ngành sản xuất bao bì sẽ có những đặc thù riêng, việc tính toán giá thành cũng sẽ phức tạp hơn. Dưới đây là một số nghiệp vụ của kế toán giá thành sản xuất bao bì theo nhiều công đoạn.

  • Gồm nhiều công đoạn sản xuất
  • Thành phẩm của công đoạn này là nguyên liệu của công đoạn sau
  • Tính giá thành sản phẩm công đoạn cuối
  • Sản phẩm gồm bao bì, giấy
  • Hạch toán với hệ thống tài khoản theo Quyết định 48

2. Tập hợp và phân bổ chi phí giá thành sản xuất

2.1. Chi phí nguyên vật liệu chính

Hai bộ phân sản xuất giấy và bao bì đều tập hợp giống nhau:

  • Có định mức NVL [ đơn vị tính là lượng]
  • Tập hợp theo bộ phận, công đoạn
  • Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất: Xuất trực tiếp cho bộ phận hoặc công đoạn [Khi xuất theo định mức, kế toán xác định được chi phí NVL cho sản phẩm theo định mức NVL]
  • Định khoản: Nợ TK 154/ Có TK152, 151, 111, 112, 131 [theo từng bộ phận, công đoạn]

2.2. Chi phí nhân công trực tiếp

Hai bộ phận sản xuất giấy và bao bì đều tập hợp giống nhau

  • Tập hợp theo bộ phận, công đoạn
  • Chi phí lương công nhân: Chi phí trực tiếp chi phí lương của từng bộ phận, hoặc phân bổ theo nguyên liệu chính [kế toán xác định được chi phí nhân công trực tiếp cho từng công đoạn]
  • Định khoản: Nợ TK 154/ Có TK 344 [theo từng bộ phận]

Công thức:

2.3. Chi phí sản xuất chung

  • Tập hợp cho từng bộ phận, công đoạn

Chi phí sản xuất chung tập hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của từng phân xưởng là:

  • Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, công cụ dụng cụ sản xuất, nhà xưởng…
  • Định khoản Nợ TK 154/ Có TK 111,112, 242, 214…
  • Phân bổ theo tỷ lệ yếu tố chi phí NVL [ kế toán xác định được chi phí chung cho từng công đoạn hay bộ phận]

Lưu ý :

  • Không tập hợp vào chi phí chung những chi phí quản lý công ty
  • Nếu có chi phí ở khoản mục này mà tính toán trực tiếp cho từng công đoạn, bộ phận, thì hạch toán trực tiếp không cần phân bổ
  • Thành phẩm ở công đoạn 1 khi tham gia vào sản xuất ở công đoạn 2 thì đóng vai trò là nguyên liệu của giai đoạn 2
  • Giá thành của công đoạn 1 thành chi phí nguyên liệu của công đoạn 2
  • Trường hợp công đoạn 2 có thêm chi phí nguyên liệu, thì được tập hợp cùng với giá thành của công đoạn 1 để thành tổng chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm công đoạn 2

3. Dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ

Cuối kỳ, kế toán xác định được sản lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, đơn hàng [theo từng bộ phận sản xuất, công đoạn sản xuất], tỷ lệ % hoàn thành tương đương

Công thức:

Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi = Sản lượng sản phẩm dở dang từng đơn hàng x Tỷ lệ % hoàn thành

Sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ không có tiền lương và chi phí sản xuất chung. Tiền lương và chi phí sản xuất chung được phân bổ toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành

4. Giá thành sản phẩm

Giá thành SP = Giá trị dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong ký – Giá trị dở dang cuối kỳ

Giá thànhđơn vị = Giá thành SP/ SL thành phẩm hoàn thành trong kỳ

Đối chiếu: Tổng chi phí sản xuất = Tổng giá thành [ theo bộ phận và theo tổng chi phí sản xuất chung]

Phần mềm kế toán MISA SME đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ kế toán giá thành sản xuất bao bì. Để đăng ký trải nghiệm phần mềm kế toán MISA cho doanh nghiệp, anh chị vui lòng đăng ký dùng thử tại đây:

Chủ Đề