Hội thẩm là gì

Hội thẩm là một chức danh tố tụng, là người thực hiện hoạt động xét xử ở Tòa án. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể những nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm trong việc giải quyết vụ việc dân sự trong hoạt động tố tụng như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 49 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 [BLTTDS] tuân thủ pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân được quy định như sau:

“Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân

Khi được Chánh án Tòa án phân công, Hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa.

2. Đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.

3. Tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự.

4. Tiến hành các hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.”

2. Quy định của BLTTDS 2015 về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân.

Sự hiện diện của Hội thẩm nhân dân trong xét xử và kết quả hoạt động của hội thẩm lại càng thêm khẳng định rằng, nhân dân luôn phải có có tiếng nói của mình trong hoạt động tư pháp, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.

Hội thẩm là người được bầu theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nên Hội thẩm cũng là một chức danh tố tụng. Chế độ bầu Hội thẩm nhân dân được thực hiện đối với TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương. Chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với TAQS quân khu và tương đương, TAQS khu vực. Ở TANDTC, TANDCC, TAQS trung ương không có Hội thẩm tham gia xét xử.

Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia theo quy định của luật tố tụng, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi kết thúc việc xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập, tự chủ trong quá trình xét xử vụ án để từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá, kết luận mà không phụ thuộc vào các thành viên khác trong hoạt động xét xử, như vậy sẽ thể hiện tính khách quan, công bằng trong hoạt động xét xử của vụ án hình sự,tránh bỏ lọt tội phạm và oan sai người vô tội; pháp luật cũng nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân, can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào [ quy định tại Điều 7,8 và 9 Luật tổ chức TAND 2014].

Hội thẩm được phân công giải quyết vụ án dân sự tại cấp sơ thẩm có những nhiệm vụ và quyền hạn như:

Thứ nhất, nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa. Hội thẩm cũng có nhiệm vụ và quyền hạn đó chính là nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa. Vậy hồ sơ vụ án là gì? Đó là tập hợp các văn bản [tài liệu] do các cơ quan tiến hành tố tụng lập theo quy định của pháp luật trong quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ được sắp xếp theo một trình tự nhất định nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ án đúng đắn. Mỗi tài liệu chứa đựng một hoặc nhiều thông tin liên quan chặt chẽ với nhau phản ánh nội dung vụ án. Và vì Hội thẩm và Thẩm phán làm việc độc lập và tuân theo pháp luật chính vì vậy cả hai chủ thể đều tham gia xét xử vụ án, nghiên cứu vụ án cần có sự tìm hiểu về vụ án thông qua các tài liệu chứng, chứng minh như vậy họ sẽ có những định hướng, nền tảng ban đầu để có thể giải quyết và xét xử vụ án một cách công bằng và nhanh chóng nhất, để tránh gây mất thời gian cho các bên khi tham gia vào giải quyết vụ án dân sự.

Và trước khi nghiên cứu vụ án, trước hết Hội thẩm nhân dân cần làm rõ một số vấn đề như:

+ Kiểm tra hồ sơ có đúng là hồ sơ vụ án [hoặc các hồ sơ vụ án] của phiên tòa mà mình được phân công tham gia xét xử không; đảm bảo đúng thủ tục và tính an toàn trong công tác giao nhận hồ sơ vụ án khi nghiên cứu hồ sơ;

+ Xem qua hồ sơ vụ án để xác định Hội thẩm nhân dân có thuộc trường hợp bị thay đổi người tiến hành tố tụng không;

+ Xác định mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu hồ sơ để nắm vững nội dung vụ án, xác định các loại tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nắm bắt được diễn biến của vụ việc, nội dung các tình tiết và hệ thống các chứng cứ của vụ án, để từ đó có hướng giải quyết vụ án đúng pháp luật;

Thứ hai, đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.

Thứ ba, tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự.

Thứ tư, tiến hành các hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Luật Hoàng Anh

  • Hội thẩm nhân dân là gì?
  • Tiêu chuẩn Hội thẩm?
  • Cơ chế hoạt động, nhiệm vụ của hội thẩm nhân dân
  • Chế độ chính sách của Nhà nước đối với Hội thẩm nhân dân
  • Thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
  • Nhiệm kỳ của Hội thẩm
  • Trách nhiệm của Hội thẩm

Trong một phiên tòa, ta thường nghe tới việc tham gia hội đồng xét xử của hội thẩm nhân dân. Vậy hội thẩm nhân dân là gì? Cơ chế hoạt động của hội thẩm nhân dân như thế nào? Vai trò và ý nghĩa của hội thẩm nhân dân đối với hoạt động tư pháp như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết sau đây.

Hội thẩm nhân dân là gì?

Hội thẩm nhân dân là người được bầu hoặc cử theo quy định của pháp luật để đại diện cho tiếng nói, ý nguyện của nhân dân tham gia vào quá trình xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Tòa án, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng hành chính thì hội đồng xét xử vụ án đều phải có sự tham gia của hội thẩm nhân dân. Đây là một quy định hợp lý thể hiện nguyên tắc dân chủ trong hoạt động tư pháp.

Tiêu chuẩn Hội thẩm?

1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

2. Có kiến thức pháp luật.

3. Có hiểu biết xã hội.

4. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Cơ chế hoạt động, nhiệm vụ của hội thẩm nhân dân

Cơ chế hoạt động của Hội thẩm nhân dân

 Hội thẩm nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra theo kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và cũng do Hội đồng nhân dân bãi nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án cùng cấp sau khi đã thống nhất ý kiến với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân tương đương với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Theo quy định hiện hành là 5 năm.

Để được bổ nhiệm là hội thẩm nhân dân, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực;

– Có kiến thức pháp luật;

– Có hiểu biết xã hội;

– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Nhiệm vụ của Hội thẩm nhân dân

Hội thẩm nhân dân tham gia vào Hội đồng xét xử vụ án dân sự, hình sự, hành chính theo sự phân công của Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp. Trong trường hợp không thể thực hiện nhiệm vụ được phân công, hội thẩm nhân dân cần nêu rõ lý do.

Trong 1 năm công tác nếu không được Chánh án phân công nhiệm vụ, hội thẩm nhân dân có quyền yêu cầu Chánh án giải thích lý do.

Hội thẩm nhân dân khi tham gia xét xử ngang quyền với thẩm phán, hoạt động độc lập chỉ tuân theo quy định của pháp luật. Theo quy định hiện hành một hội đồng xét xử gồm 3 thành viên thì phải đảm bảo có ít nhất 2 thành viên là hội thẩm nhân viên.

Chế độ chính sách của Nhà nước đối với Hội thẩm nhân dân

– Hội thẩm nhân dân có quyền tham gia các buổi tập huấn pháp luật, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia buổi tổng kết công tác xét xử của Tòa án.

– Chi phí tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn được dự toán từ kinh phí hoạt động của Toà án, có sự hỗ trợ từ ngân sách địa phương cùng cấp.

– Hội thẩm nhân dân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, quân nhân tại ngũ trong quá trình đảm nhiệm nhiệm vụ hội thẩm được xác định là đang công tác tại cơ quan, đơn vị.

– Hội thẩm nhân dân được tổ chức xem xét thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

– Chế độ phụ cấp xét xử, cấp phát và sử dụng trang phục, giấy chứng minh Hội thẩm do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

Thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm

1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương đề xuất nhu cầu về số lượng, cơ cấu thành phần Hội thẩm đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp lựa chọn và giới thiệu người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 85 của Luật này để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định bầu Hội thẩm nhân dân;

Chánh án Tòa án nhân dân sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. đề nghị Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.

2. Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.

Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương đề nghị Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

3. Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự khu vực do Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương.

Chánh án Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương đề nghị Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự khu vực.

Nhiệm kỳ của Hội thẩm

1. Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bầu ra Hội thẩm nhân dân.

Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội thẩm nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Hội thẩm nhân dân mới.

2. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là 05 năm, kể từ ngày được cử.

Trách nhiệm của Hội thẩm

1. Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

2. Tham gia xét xử theo sự phân công của Chánh án Tòa án mà không được từ chối, trừ trường hợp có lý do chính đáng hoặc do luật tố tụng quy định.

3. Độc lập, vô tư, khách quan trong xét xử, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân.

4. Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

5. Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

6. Tích cực học tập để nâng cao kiến thức pháp luật và nghiệp vụ xét xử.

7. Chấp hành nội quy, quy chế của Tòa án.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Hội thẩm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Hội thẩm đó thực hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thường và Hội thẩm đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của pháp luật.

Trên đây là thông tin cơ bản về Hội thẩm nhân dân là gì? Chúng tôi hi vọng rằng qua nội dung bài viết này bạn đọc sẽ nắm được thông tin cơ bản về chế độ hội thẩm nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành.

Bạn đọc cần tư vấn pháp lý vui lòng liên hệ 19006557 để được giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng.

Chủ Đề