Hội thoại tiếng Anh cho học sinh tiểu học

Cambridge Việt Nam cam kết đem đến lộ trình Tiếng Anh theo chuẩn khảo thí quốc tế cho học sinh bậc Tiểu học giúp trẻ phát triển đồng thời kỹ năng giao tiếp, kiến thức ngữ pháp, từ vựng chuyên sâu và kỹ năng làm bài thi để đạt thành tích học tập cao cũng như sẵn sàng cho các bài kiểm tra quốc tế hoặc kì thi học sinh giỏi trong nước.

Xây dựng lộ trình học tập và tích lũy tiếng Anh toàn diện để thành công

Chương trình Tiếng Anh Chuyên Tiểu học tại Cambridge Việt Nam giúp học sinh xây dựng lộ trình học tập từ cơ bản tới nâng cao nhằm hình thành và phát triển vốn tiếng Anh toàn diện. Các nội dung học tập được thể hiện dưới nhiều hình thức và hoạt động phong phú, hứng khởi, phù hợp với sự phát triển nhận thức, tư duy của trẻ, giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp tự tin, yêu thích tiếng Anh. Các kiến thức mang tính học thuật như ngữ pháp, từ vựng học thuật giúp trẻ hoàn thiện 4 kỹ năng ngôn ngữ, đạt kết quả học tập cao ở trường. Việc giới thiệu và cho trẻ làm quen với hệ thống các bài thi trong nước và mang tính khảo thí quốc tế giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Anh ngữ như Olympic Tiếng Anh, TOEFL Primary, TOEFL Junior…

Tieng Anh Giao Tiep Cho Thieu Nhi 1

Điểm khác biệt của chương trình

Chương trình Tiếng Anh Tiểu học tại Cambridge Việt Nam là chương trình DUY NHẤT:

  • Giúp học sinh xây dựng lộ trình học tập từ cơ bản tới nâng cao;
  • Giúp học sinh hình thành và phát triển vốn tiếng Anh toàn diện thông qua việc cung cấp các nội dung học tập phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhận thức, tư duy của trẻ;
  • Giúp học sinh khá giỏi/trình độ cao được làm quen với hệ thống các bài thi trong nước và mang tính khảo thí quốc tế như Olympic Tiếng Anh, TOEFL Primary…

LỘ TRÌNH HỌC TẬP

Hiểu rõ các đặc điểm và nhận thức của lứa tuổi là yếu tố quan trọng giúp phụ huynh cùng con lên lộ trình học tập tiếng Anh hiệu quả.

Giai đoạn “KHỞI ĐỘNG” [6-8 tuổi]

Đặc điểm lứa tuổi:

Trẻ bắt đầu làm quen với môi trường học tập nên sự tập trung chú ý chưa cao, tiếng Anh lại là một ngôn ngữ mới lạ, vì thế, nếu được dạy không đúng cách, trẻ rất dễ “sợ” học do không hiểu được bài.

Trẻ cần học gì?

Trẻ cần tiếp nhận một cách tự nhiên các kiến thức tiếng Anh thông qua các hoạt động phong phú, hứng khởi trong một môi trường dạy ngoại ngữ thân thiện, gần gũi. Khi đã cảm thấy tiếng Anh trở nên thân thuộc đối với mình, trẻ sẽ trở nên tự tin trong giao tiếp và chủ động tham gia vào giờ học.

Giai đoạn “TÍCH LŨY” [9-11 tuổi]

Đặc điểm lứa tuổi:

Ở giai đoạn này, việc học của trẻ bắt đầu đi vào quy củ hơn để chuẩn bị bước vào cấp 2. Trẻ đã nhận thức được động lực học tiếng Anh của mình là gì và đã có sự tự giác trong việc học, khả năng tập trung cũng tốt hơn. Tuy nhiên, trẻ cũng có nhu cầu được vui chơi, khám phá nên trẻ sẽ cảm thấy bị stress nếu việc học gò bó. Bởi vậy, để học tiếng Anh đạt hiệu quả cao, môi trường học tập đáp ứng hài hòa nhu cầu “chơi mà học, học mà chơi” của trẻ.

Trẻ cần học gì?

Theo kết quả của nhiều nghiên cứu về việc học ngoại ngữ của học sinh Tiểu học thì độ tuổi 9-10 chính là thời điểm lí tưởng để bắt đầu “tích lũy” các kiến thức/ngôn ngữ mang tính học thuật hơn như ngữ pháp, từ vựng học thuật… bên cạnh việc tích lũy toàn diện 4 kỹ năng nghe-nói-đọc-viết.

NỘI DUNG GIẢNG DẠY

Các chuyên gia của Cambridge Việt Nam đã nghiên cứu và phát triển chương trình Tiếng Anh Tiểu học đáp ứng nhu cầu học tiếng Anh toàn diện của học sinh ở từng giai đoạn trên lộ trình học tập của các em.

Giai đoạn “KHỞI ĐỘNG” – Chương trình Tiếng Anh giao tiếp

Làm quen với tiếng Anh, hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp với giáo viên nước ngoài.

Phát triển kỹ năng ngôn ngữ chủ động để tự tin nghe, nói, và phát âm chuẩn thông qua các hoạt động giao tiếp, thực hành ngôn ngữ đa dạng & có tính tương tác cao như đóng vai, thảo luận nhóm, các trò chơi ngôn ngữ…

Tích lũy vốn từ vựng và ngữ pháp cơ bản một cách tự nhiên thông qua các nội dung được lồng ghép trong các phần thực hành tiếng.

Phát triển các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, tự nghiên cứu, kỹ năng phân tích & khả năng tư duy tích cực sáng tạo.

Giai đoạn “TÍCH LŨY” – Chương trình Tiếng Anh tích hợp

Chuyển sang giai đoạn “Tích lũy”, học sinh sẽ phát triển toàn diện 4 kỹ năng, tích lũy vốn từ vựng và ngữ pháp một cách bài bản và hệ thống, bắt đầu làm quen với các dạng bài thi theo tiêu chuẩn khảo thí quốc tế thông qua các học phần tích hợp được giảng dạy bởi cả giáo viên nước ngoài và giáo viên Việt Nam.

Cụ thể các em sẽ được:

Bổ trợ học ngữ pháp, luyện viết với Giáo viên Việt Nam [miễn phí]:

Học sinh được làm quen với các quy tắc ngữ pháp từ cơ bản tới nâng cao, giúp các em phát hiện và tránh những lỗi sai cơ bản trong khi nói, cũng như giúp các em viết tiếng Anh tốt hơn.

Trước đây, ngữ pháp được dạy một cách lý thuyết, trẻ học một cách bị động, và nhớ các quy tắc theo kiểu nhồi nhét. Tại Cambridge Việt Nam, ngữ pháp được dạy trong ngữ cảnh – trẻ sẽ hiểu trong ngữ cảnh nào quy tắc ngữ pháp nào sẽ được áp dụng. Bằng cách học theo ngữ cảnh, trẻ sẽ nhớ lâu hơn, dễ hơn, và biết vận dụng vào từng ngữ cảnh cụ thể những quy tắc mình đã được học. Việc kết hợp giữa học tĩnh [nghe giáo viên giảng] và học động [học thông qua các hoạt động trong lớp] giúp học sinh tiếp thu bài học dễ dàng hơn, hào hứng hơn.

Học sinh được làm quen và luyện tập nhiều hình thức viết tiếng Anh từ cơ bản tới nâng cao như viết câu tường thuật, miêu tả theo từng chủ đề [tả người, tả vật, tả một trải nghiệm] thông qua việc làm quen với cách phát triển và liên kết ý, cấu trúc một bài miêu tả. Các bài tập viết của học sinh được thu thập trong toàn bộ quá trình học để giáo viên có thể theo dõi sự tiến bộ của từng học sinh hoặc đưa ra những hỗ trợ cần thiết giúp học sinh cải thiện kỹ năng viết.

Luyện kỹ năng nghe, nói, viết với giáo viên nước ngoài:

Học sinh được phát triển kỹ năng nghe, nói tự tin và phát âm chuẩn thông qua các hoạt động giao tiếp, thực hành ngôn ngữ đa dạng & có tính tương tác cao như đóng vai, thảo luận nhóm, các trò chơi ngôn ngữ…

Đồng thời, các em được phát triển các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, tự nghiên cứu, kỹ năng phân tích & khả năng tư duy tích cực sáng tạo

Các em được phát triển các kỹ năng làm bài thi quốc tế thông qua việc tích hợp các bài tập bổ trợ theo dạng thức của bài thi TOEFL Primary.

ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

Kinh nghiệm toàn cầu cùng với nhiều năm hoạt động tại Việt Nam đã giúp các giáo viên của chúng tôi thấu hiểu tâm lý, nhu cầu và khả năng tiếp thu ngôn ngữ của học sinh Tiểu học Việt Nam.

Đội ngũ giáo viên nước ngoài có năng lực và kinh nghiệm giảng dạy phong phú, có các chứng chỉ giảng dạy tiếng Anh CELTA, DELTA… và luôn tìm kiếm và cập nhật những phương pháp sư phạm mới, hiệu quả nhất, thường xuyên trao đổi ý tưởng và học hỏi lẫn nhau để nâng cao chất lượng giảng dạy. Bên cạnh đó, các giáo viên nước ngoài của Cambridge Việt Nam cũng tham gia vào nhiều hoạt động văn hóa và trau dồi chuyên môn để thấu hiểu học viên Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG

Đánh giá khả năng, nhu cầu của học sinh sau 3-6 buổi học: các giáo viên giàu kinh nghiệm của Cambridge Việt Nam sẽ xác định khả năng, nhu cầu học tập, các vấn đề [nếu có] của học sinh sau 3-6 buổi học đầu tiên để đưa ra kế hoạch học tập cụ thể cho từng học sinh, đảm bảo học sinh có tiến bộ sau khóa học.

Đánh giá trình độ theo chuẩn Khung tham chiếu châu Âu [CEFR], dựa trên kết quả thi giữa kì, cuối kỳ, mức độ hoàn thành bài tập về nhà, và điểm chuyên cần của học sinh.

Quy mô lớp học nhỏ [không quá 20 học sinh/lớp.

Báo cáo và theo dõi học tập được cập nhật tới phụ huynh sau mỗi buổi học qua điện thoại hoặc tin nhắn SMS/Email.

Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn clời nói đầu Tiếng Anh là ngôn ngữ đợc nhiều quốc gia sử dụng nhất, nó trở thành tiếngbản ngữ của nhiều nớc, là ngôn ngữ giao tiếp giữa con ngời với con ngời trên toànthế giới.Với xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam đang ngày càng phát huy hết khảnăng sẵn có trong mọi lĩnh vực. Ngôn ngữ giao tiếp trở thành công cụ đắc lực vàcó sức mạnh tiên quyết. Ngoài tiếng mẹ đẻ, ngời Việt Nam đã coi tiếng Anh nhngôn ngữ giao tiếp thứ hai, hết sức coi trọng và đa chơng trình tiếng Anh nh mộtmôn chính khoá vào các trờng học, thậm chí ngay từ bậc Tiểu học.Chúng ta cũng xác định thấy rõ vị trí của môn học đối với sự phát triểnchung của toàn xã hội: là một công cụ tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốctế và khu vực; tiếp cận thông tin quốc tế và khoa học kĩ thuật; tiếp cận những nềnvăn hoá khác cũng nh những sự kiện quốc tế quan trọng. Bộ Giáo dục - Đào tạo đara mục tiêu cho bộ môn: Chơng trình môn tiếng Anh cấp Tiểu học nhằm hìnhthành và phát triển ở học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản về tiếng Anh vànhững phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống laođộng. Riêng cá nhân tôi, với cơng vị là giáo viên phụ trách bộ môn tiếng Anh ở tr-ờng tiểu học Hơng Sơn C tôi nắm rõ đặc trng phơng pháp của bộ môn mình phụtrách. Cùng với thực tế giảng dạy và kinh nghiệm giảng dạy tôi luôn nghiên cứu,tìm tòi nâng cao chất lợng dạy và học bộ môn tiếng Anh, đặc biệt với những họcsinh ơ vùng Phú Yên - Tiên Mai .Môt số học sinh ơ trong đồi núi không có điệnlên rât khó khăn.Với những tiêu chí đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Một số phơng phápdạy hội thoại trong môn tiếng Anh ơ cấp tiêu học .Trong quá trình nghiên cứu, ghichép về lí luận thực tiễn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. rất mongnhận đợc sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn!I - Phần mở đầu I. 1- Lí do chọn đề tài I. 1. 1 Cơ sở lý luận: Trong nhà trờng, tiếng Anh là một bộ môn khá mới mẻ, có đặc thùriêng, gây trí tò mò ham mê với học sinh xong cũng không tránh khỏi gây ranhững khó khăn làm nản trí ngời học. Do đó giáo viên cũng giống nh một1 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn cngời nghệ sĩ, cần nhận biết một cách tinh tế, nhạy cảm để có thể tạo cho đốitợng học những hứng thú và niềm yêu thích đặc biệt với bộ môn mình phụtrách.Nghị quyết Trung ơng 2- khoá VII, đã quy định phơng pháp dạy họcthay đổi theo hớng "khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếpt duy sáng tạo của ngời học, từng bớc áp dụng những phơng pháp tiên tiến vàphơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học". Định hớng này đã đợc pháp chếhoá trong luật giáo dục điều 24, 25:" Phơng pháp giáo dục phổ thông phảiphát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp vớiđặc điểm từng lớp học, môn học. Bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kĩnăng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động tình cảm đem lại niềm vui,hứng thú cho học sinh".Xuất phát từ quan điểm " lấy ngời học làm trung tâm ",phơng phápdạy và học đã có những thay đổi căn bản. Ngời dạy không phải là ngời duynhất nắm giữ kiến thức và truyền đạt kiến thức mà chỉ là ngời hớng dẫn, ngờihỗ trợ,ngời cố vấn ngời kiểm tra Ngời học không còn là ngời thụ động tiếpthu kiến thức mà là trung tâm của quá trình dạy học, chủ động sáng tạo trongquá trình học tập nhằm đạt đợc mục tiêu dạy học của mình. Dạy Ngoại ngữnói chung,tiếng Anh nói riêng, việc đổi mới phơng pháp dạy học là rất rõràng và quan trọng đặc biệt trong giao tiếp bằng ngôn ngữ . Từ những luậnđiểm trên việc các em học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình học tập, cụthể đóng vai và sử dụng hội thoại một cách tự nhiên và linh họat sẽ tạo đợcniềm vui hứng khởi trong phân môn tiếng AnhI . 1.2 Cơ sở thực tiễn:ở những vùng đô thị, thành phố tiếng Anh trở thành nhu cầu cấp thiếtcủa nhiều ngời. Nhiều trung tâm, câu lạc bộ mở ra khắp nơi đáp ứng nguyệnvọng học tiếng của mọi tầng lớp ngời dân. Xong ngợc lại, ở những vùng xaxôi nh miền núi, hải đảo tiếng Anh đến với ngời học cồn mới mẻ, lạ lẫm,nhận thức của nhiều ngời còn hạn chế. Do đó, tạo ra đợc niềm ham thích chođối tợng học cũng không phải là dễ dàng. Tiếng Anh là bộ môn khá thú vị nhng đòi hỏi sự cần cù, chịu khó caotừ phía ngời học nếu không kiến thức sẽ dễ dàng đứt quãng và dễ quên. Tạodợc dấu ấn cho học sinh ngay từ việc tiếp thu cái mới giúp các em nhớ ngayvà khắc sâu là niềm băn khoăn trăn trở của các giáo viên. Trên con đờng tìmtòi sự thể nghiệm, tích luỹ t liệu và học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, dự cáclớp tập huấn chuyên môn của sở Giáo dục- Đào tạo TP Hà Nội ,chúng tôi đã2 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn cáp dụng kết hợp các phơng pháp dạy học hiện đại, học và chơi, chơi mà họcvào các tiết dạy gây hứng thú cao nhất cho đối tợng học và trong quá trìnhthực nghiệm của các lớp chúng tôi đã đạt kết quả tơng đối khích lệ. Các emđã thích học môn tiếng Anh hơn, hứng khởi và mạnh dạn hơn. Nhiều em đạtđiểm giỏi, khá hơn. Cảm giác nặng nề với một tiết học không còn và điều đóchứng tỏ hớng đi của chúng tôi là đúng đắn. I. 2 Mục đích nghiên cứu:Tạo đợc dấu ấn cho học sinh trong việc tiếp thu cái mới, rèn kĩ năngnghe nói. Giúp học sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nângcao trình độ tiếng Anh, có hiểu biết thêm về xã hội. tạo đợc cho các em thóiquen có phản ứng tức thì trong ngôn ngữ giao tiếp. I. 3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:I. 3. 1 Thời gian tôi tiến hành : năm học 2010-2011I. 3. 2 Địa điểm tại trờng Tiểu học Hơng Sơn CI. 3. 3 Phạm vi đề tàiI. .3. 3. 1 Giới hạn đối tợng nghỉên cứu:Một số phơng pháp dạy hội thoại tiếng Anh I. 3. 3. 2 Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Thôn Tiên Mai Phú Yên. I. 3. 3. 3 Giới hạn khách thể khảo sát: Học sinh Tiểu họcI. 4 Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn:I. 4. 1 Về mặt lí luận: Đóng vai và sử dụng hội thoại trong phân môn tiếng Anh tức la thựchiện theo phơng pháp dạy học mới, học sinh trực tiếp tham gia vào quá trìnhhọc tập, chủ động sáng tạo, không bị gò bó theo khuôn mẫu. Theo tài liệu vềphơng pháp giảng dạy thì đề tài này đã đáp ứng đợc phơng pháp dạy học nêuvấn đề, thể hiện ngời dạy tạo đợc tìng huống, ngời học có cơ hội rèn luyện vàphát triển năng lực t duy.Chúng ta đã biết mỗi môn học đều góp phần vào việc hình thành vàphát triển nhân cách con ngời. Các kiến thức kĩ năng trong phân môn tiếngAnh có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết để học các mônhọc khác và học tiếp môn Anh ở bậc học trên. I. 4. 2 Về mặt thực tiễn:3 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c Đối với học sinh: Học sinh vùng nông thôn, đặc biệt học sinh dân tộcrất khó khăn trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ, hơn nữa lại là tiếng nớcngoài. Việc khuyến khích các em đóng vai trò là nhân vật trong hội thoạigiúp tiếp cận với kiến thức tốt hơn, phát triển kĩ năng nghe nói. Đóng vai vàsử dụng hội thoại thờng xuyên tạo cho các em tính bạo dạn, bộc lộ đợc cảmxúc nh cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trọng âm, ngữ điệu. Đối với GV: Giúp GV năng động sáng tạo linh hoạt trong công tácgiảng dạy, đa kiến thức đến với các em một cách giản dị, gần gũi, dễ thấykhông máy móc. Tạo cho GV thói quen tự học hỏi, tìm tòi và suy ngẫm, đúcrút kinh nghiệm đa ra các giải pháp tối u và hiệu quả nhất vận dụng vàogiảng ạy để đảm bảo chất lợng và nâng cao hơn nữa.II Phần nội dung:II. 1 Ch ơng I: Tổng quan Một số phơng pháp dạy kiểu bài hội thoại trong phân môn tiếng Anh tiểuhọc.II. 1. 1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu: Đề tài tuy không mới nhng rất quan trọng, gắn liền với đổi mới phơngpháp dạy học, sách giáo khoa mới, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạocủa dạy và học trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. Cùng nghiên cứu vấn đề nàycó tác giả Hồ Thị Thanh Hà Trờng Cao đẳng S phạm Hà Nội Điều trăn trở của những giáo viên dạy ngoại ngữ tại những vùng miềnnúi xa xôi còn nhiều khó khăn đó chính là làm sao tạo đợc sự yêu thích vớibộ môn mình phụ trách, mà trong khi đó hội thoại tiếng Anh là một phầnquan trọng trong giao tiếp ngôn ngữ . Bởi lẽ đó tôi mạnh dạn nghiên cứu đềtài này nhằm tìm ra đợc một giải pháp giúp các em học tập tốt hơn.II. 1. 2 Cơ sở lí luận " Một số phơng pháp dạy kiểu bài hội thoại trong phân môn tiếng Anhtiểu học Phơng pháp dạy : áp dụng các phơng pháp giảng dạy tiên tiến nhphơng pháp nêu vấn đề và hớng học sinh vào việc tìm kiếm phát hiện và giảiquyết vấn đề , đồng thời kết hợp việc ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoahọc và công nghệ hiện đại . nhất là ứng dụng công nghệ thông tin , vào quátrình dạy học, bảo đảm điều kiện thời gian tự học , tự nghiên cứu cho họcsinh. Định hớng phơng pháp bộ môn :4 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c + Thúc đẩy động cơ học tập : Trong quá trình tiếp thu ngôn ngữ, họcsinh sẽ đạt đợc kết quả học tập cao nếu các em có động cơ học tập . Động cơhọc tập có đợc khi các em cảm thấy đợc sự hứng thú với môn học và thấy đợc sự tiến bộcủa chính mình. Do vậy, giáo viên nên sử dụng các tình huống thách đố, hấpdẫn , lôi cuốn các em vào các hoạt động trên lớp vừa mang tính chất yêu cầucao, vừa phù hợp trình độ để các em có thể cảm nhận đợc sự tiến bộ củamình trong học tập. Để giúp các em cảm nhận đợc sự tiến bộ trong học tập,giáo viên cần đề ra những mục tiêu học tập vừa sức, không quá cac. Ngoài racần khuyến khích học sinh học theo phơng châm thử nghiệm và chấp nhậnmắc lỗi [trial and error ] trong quá trình thực hành tiếng - không nên tạo chocác em tâm lí sợ mắc lỗi trong thực hành. + Phát huy phơng pháp học tập cá nhân và tính sáng tạo của HS: Điềuquan trọng nữa góp phần vào việc tiếp thu ngôn ngữ có hiệu quả là phơngpháp học tập cá nhân của chính các em. GV cần giúp các em ý thức đợc vềbản chất quá trình tiếp thu ngôn ngữ và khuyến khích các em tìm ra phơngpháp học tập thích hợp nhất cho chính mình; hớng dẫn các em phơng pháptự học và các thủ thuật học tập và thực hành giao tiếp.Ngoài ra GV cần luôn luôn tạo điều kiện cho HS đợc tham gia đónggóp kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân vào quá trình học, tạo cho các em tựchủ và phát huy đợc tính sáng tạo và tiềm năng của các em hơn. + Tạo cơ hội tối đa cho việc luyện tập sử dụng ngôn ngữ: Nhằm tạocho HS một môi trờng học tiếng thuận lợi nhất, GV cần quan tâm sử dụngtối đa thời gian trên lớp, tạo mọi cơ hội để HS có thể sử dụng ngữ liệu đã họcmột cách có nghĩa và hiệu quả. Để làm tốt việc này, cần phát huy các hoạtđộng cặp và nhóm và các thủ thuật lôi cuốn các em tham gia vào các hoạtđộng trên lớp một cách tích cực.Cần sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp trên lớp học đến mức độ tối đacó thể: giữa HS và GV, giữa HS với nhau, nhằm tạo điều kiện cho các emlàm quen việc sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp thật. Tuy nhiên không nênloại trừ tiếng mẹ đẻ [tiếng Việt] một cách máy móc. Nên sử dụng tiếng Việtkhi cần thiết nh: để giải thích những từ chỉ khái niệm phức tạp, các cấu trúcngữ pháp khó hoặc để giải thích những yêu cầu của GV về bài tập + Phối hợp các kỹ năng: Nh đã trình bày, chơng trình môn tiếng Anhmới chú trọng kết hợp cả 4 kỹ năng lời nói ngay từ đầu và đợc phát triển cóhệ thống trong suốt chơng trình từ lớp 3 đến lớp 5. Mọi bài tập trong các đơn5 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn cvị bài học, dù ở dạng hoạt động cá nhân hay nhóm ở mọi trình độ từ lớp 3đến lớp 5 đều có kết hợp tất cả các kỹ năng ở mức độ có thể, tuỳ theo đặcđiểm của nội dung từng bài. Một đơn vị bài học có thể bắt đầu bằng một hoạt động nghe hiểu, giớithiệu chủ đề mới mà cũng có thể bắt đầu bằng mọt bài đọc hiểu hoặc mộthoạt động vào đề trên lớp. Các hoạt động tiếp theo có thể là: luyện nói theocặp, cá nhân đọc thầm để thu lợm thông tin, nghe băng lấy thông tin cầnthiết hoặc điền vào bảng trống. Các bài học không nên có một trật tự cố địnhvề việc sử dụng các kỹ năng trong một đơn vị bài học [unit]. Thứ tự sắp xếpvà việc phối hợp các kỹ năng đợc xuất phát từ việc xem xét các mối quantâm, nhu cầu, sở thích của HS cũng nh đặc điểm và tiến trình phát triển củachủ điểm và chủ đề. + Sử dụng sách giáo khoa một cách sáng tạo: GV cần hiểu rõ ý đồ, yêucầu, mục tiêu của từng bài, từng mục dạy trong sách giáo khoa để một mặtcó thể dạy đúng trọng tâm bài học, mặt khác có thể sử dụng sách giáo khoamột cách sáng tạo phù hợp với đối tợng HS.Trong trờng hợp cụ thể, cần tìm cách bổ xung hoặc cập nhật nội dungtrong bài làm cho giáo trình luôn mới, phù hợp với đối tợng HS và với cuộcsống tiến triển và thay đổi. * Hội thoại là hoạt động giao tiếp gồm ít nhất 2 ngời :ngời nói và ngờinghe với vai trò thay đổi nhằm phát triển kĩ năng nghe nói cho học sinh. Hội thoại tiếng Anh ở tiểu học đợc phân bố đều ở 3 khối từ khối 3 tớikhối5. ở khối 3 các em mới chỉ đợc làm quen với những dạng hội thoạingắn , câu nói đơn giản dễ hiểu . Hội thoại đợc giới thiệu tập trung nhiều ởchơng trình Anh 4 có mặt ở các phần chứa đựng nhiều nội dung khác nhau. ởtiếng Anh 4 và tiếng Anh 5 hội thoại đợc giới thiệu ở phần " listen and read"cũng theo các chủ đề nhng các mẫu câu phức tạp hơn.* Kết luận chơng một.- Bản thân mỗi GV có sự sáng tạo khác nhau trong từng tiết dạy, trongtừng đề tài nghiên cứu sao cho phù hợp với HS tại địa bàn mình công tác. Ph-ơng pháp dạy hội thoại ở khối tiểu học chính là tạo ra đợc những thủ thuật,kĩ năng thích hợp cho từng đối tợng HS. II. 2 C h ơng 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu II. 2. 1 Nhiệm vụ nghiên cứu: 6 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c-Nhiệm vụ về lý luận: Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận về thủ thuậtvà hoạt động cho các bớc dạy bài hội thoại trong phân môn tiếng Anh tiểuhọc- Nhiệm vụ thực tiễn: +Tìm hiểu thực trạng cách học sinh tiếp cận với các bài hội thoại ởkhối THCS + Đề xuất một số cách giới thiệu, luyện tập thực hành, sản sinh lời nóitrong hội thoại. II. 2. 2 Các nội dung cụ thể trong đề tài- Nội dung một: Đặc điểm của bài hội thoại- Nội dung hai: Cách tiếp cận bài hội thoại- Nội dung ba: Nêu vai trò của đóng vai trong luyện bài hội thoại.- Nội dung bốn: Mô tả cách tiến hành dạy một bài hội thoại theo ba b-ớc: giới thiệu, luyện tập và sản sinh lời nói.- Nội dung năm: Trình bày các thủ thuật và hoạt động cho các bớc vàcách xử lí các từ mới, cấu trúc mới trong bài hội thoại. * Kết luận chơng hai: - Mỗi một bài hội thoại có phơng pháp dạy khác nhau. Điều cốt lõi làlàm sao tạo đợc sự hứng thú cao cho HS trong việctiếp thu kiến thức mới vàquan trọng hơn nữa là giúp khắc sâu đợc cho các em ngay khi học trên lớp vàtự phát triển khả năng ngôn ngỡ tiếng Anh của mình một cách linh hoạt vàhiệu quả.II. 3. C h ơng 3: Phơng pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu.I I. 3. 1 Ph ơng pháp nghiên cứu:Ph ơng pháp nghiên cứ u lý thuyết : Nghiên cứu đọc tài liệu ,giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứubằng phơng pháp phân tích, tổng hợp , so sánh, mô hình hoá để rút ra nhữngvấn đề lý luận có tính chất định hớng làm cơ sở để giải quyết vấn đề, nhiệmvụ nghiên cứu. Ph ơng pháp điều tra:Tìm hiểu thực trạng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh cụthể trong việc lĩnh hội kiến thức mới nhằm phát hiện các vấn đề cần giảiquyết, xác định tính phổ biến nguyên nhân , chuẩn bị cho các bớc nghên cứutiếp theo. Ph ơng pháp đàm thoại: Trao đổi với dồng nghiệp về những thuận lợi và những khó khăn trongviệc soạn giảng dạy học và cách sử dụng phơng pháp mới hiện nay.7 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn cPh ơng pháp quan sát:Thông qua các tiết dự giờ, thao giảng có thể quan sát trực tiếp tìnhhình học sinh. Qua đó biết đợc khả năng tiếp thu bài , nắm bắt kiến thức quabài giảng. Bên cạnh đó tiếp thu học hỏi đồng nghiệp và phát hiện ra nhữnghạn chế trong giảng dạy. Ph ơng pháp kiểm tra đánh giá:Thông qua những tiết dạy của bản thân, đồng nghiệp và kiểm tra khảosát học sinh. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi còn sử dụng phốihợp nhiều phơng pháp khác nh: tạo ra các trò chơi, các thủ thuật dạytiếng II. 3. 2 Kết quả nghiên cứu thực tiễn: II. 3. 2. 1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu:Trờng Hơng Sơn C cách xa trung tâm là nơi vùng đồng bào di dânchuyển xuống. Trình độ dân c còn thấp, kinh tế còn nghèo do đó học sinhphải thờng xuyên làm thêm, thời gian việc học ít. Một số vùng cha có địênảnh hởng tới việc tiếp thu thông tin.Trang thiết bị còn thiếu, thậm chí có học sinh thiếu sách giáo khoa,không có học sinh nào tự mua sách tham khảo. Tâm sinh lí của học sinh: ngại học tiếng, ngại nói, e sợ mắc lỗi, xấu hổvới bạn bè thầy cô. Lời học bài và làm bài ở nhà. II. 3. 2. 2 Thực trạng:Đội ngũ giáo viên trẻ trung, năng động, sáng tạo và nhiệt tình trongcông tác giảng dạy. Trong những năm gần đây, việc dạy môn tiếng Anh ở tr-ờng tiểu học đã có những biến chuyển theo định hớng tích cực hoá hoạt độnghọc tập của học sinh.Một số giáo viên luân chuyển liên tục, bị công việc gia đình chi phốido đó sự đầu t trong giảng dạy còn hạn chế. Số lợng học sinh có ý thức cao còn ít, coi nhiệm vụ học tập là phụ.Thói quen của HS khi gặp bài hội thoại chỉ đọc lớt qua sau đó giảiquyết các bài tập ở phía dới. Nếu GV không thực sự sáng tạo và đầu t giáo ánthì đối với HS bài hội thoại đó rất dễ bị lãng quên ngay. Thực trạng trong họctập bộ môn, HS hay có thói quen thụ động, quen nghe, ghi chép giống nhmột bản sao. Phần đông HS cha có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phábài học nếu không đợc giao nhiệm vụ hoặc nếu có đợc giao nhiệm vụ thìcũng còn lúng túng trong khi giải quyết vấn đề. Các em cha có nhu cầu tự8 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn cthân bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm, sở thích, năng khiếu của cá nhân trớctập thể. ý thức chuẩn bị trớc bài hầu nh không có, tồn tại thói quen đợi chờtiếp nhận kiến thức từ phía GV. Nếu có khó khăn thì đợi giải thích từ phíaGV. II. 3. 2. 3 Đánh giá thực trạng :Từ thực trạng trên có những u điểm và nhợc điểm sau: Ưu điểm: đội ngũ giáo viên trẻ việc tiếp thu cái mới , công nghệ thôngtin nhanh nhạy sáng tạo và chịu khó đầu t giáo án bài vở. Do đó việc ứngdụng đề tài vào trong thực tế giảng dạy là cần thiết . Học sinh ham thích tiếpthu cái mới lạ đặc biệt tự mình đa ra ý kiến .Nh ợc điểm: giáo viên luân chuyển liên tục nên thời gian thực hiện bịđứt quãng .Một số khác do công việc gia đình chi phối nên việc đầu t cònhạn chế, sợ làm lớp ồn , sợ mất nhiều thời gian, hao tốn kinh phí.Học sinh có thói quen thụ động khi hoạt động nhóm còn ỷ lại vào bạn.Việc sản sinh lời nói còn rụt rè.Nh vậy, khi giáo viên tổ chức các hoạt động phải lu ý tránh cho họcsinh những phản ứng không tích cực và nếu có xảy ra thì kịp thời sửa chữa,cố gắng khuyến khích, động viên khen thởng để học sinh có những phản ứngtích cực. II. 3. 2. 4 Đề xuất biện pháp: * Nhận thức chung về dạy bài hội thoại cho học sinh tiểu học. Mục đíchcủa việc dạy hội thoại là giúp cho học sinh phát triển kỹ năng nghe nói [đặcbiệt là kỹ năng nói], phù hợp với trình độ và lứa tuổi của học sinh, giúp họcsinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh,có hiểu biết thêm về xã hội. Hội thoại là lời nói giữa ít nhất là hai ngời, với vai trò thay đổi[ có ng-ời nói và ngời nghe]. Các cuộc hội thoại thông thờng đòi hỏi sự phản ứng tức thì của thóiquen ngôn ngữ, chính vì vậy bài hội thoại không yêu cầu có sự chuẩn bị trớc. Ngôn ngữ trong bài đối thoại là lời nói đã đợc rút gọn. Các từ chêm, từđệm đợc sử dụng nh phơng tiện ngôn ngữ hỗ trợ. Các yếu tố biểu cảm nh cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trọng âm, ngữ điệucó tác dụng hỗ trợ rất nhiều đến chất lợng và hiệu quả của lời đối thoại. Cấu trúc của bài hội thoại hoàn toàn khác với cấu trúc một bài đọc.Lời nói của bài hội thoại phải đảm bảo tính ngắn gọn súc tích . 9 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn cCác hoạt động chính của bài hội thoại là hoạt động theo cặp đôi, theonhóm và đóng vai.*Cách tiếp cận bài hội thoạiCác b-ớcNội dung Mục đích Các hoạt độngBớc 1 Giới thiệu[Presentation]Lôi cuốn sự hứng thúcủa học sinh.Tạo ra nhu cầu muốngiao tiếp cho học sinh. Khuyến khích HS suynghĩ về chủ điểm màhọ sẽ học.Giới thiệu chủ điểm củabài hội thoại, giới thiệungữ cảnh nhân vật. Đa ra câu hỏi gợi ý.Giới thiệu từ mới.Bớc 2 Luyện tậpthực hành[Practice]Giúp cho học sinh - Hiểu nội dung bàihội thoại. - Thuộc lòng các lờiđối thoại của các nhânvật. - Biết vận dụng cấutrúc trong bài hội thoạimẫu để xây dựngnhững bài hội thoại t-ơng tự theo sự hớngdẫn của GVThực hiện các bài tậpluyện nói thông qua: - Luyện tập có sự hớng dẫn của GV. - Luyện tập tự doBớc 3 Sản sinh lờinói [Production]Giúp học sinh pháttriển khả năng giaotiiếp- Thực hiện các bài tập.- Luyện nói thông qualuyện tập tự do và liên hệvới thực tế.* Các thủ thuật và hoạt động cho các bớc dạy bài hội thoại: Chúng ta có thể sử dụng nhiều thủ thuật khác nhau để giới thiệu bài hộithoại một cách phù hợp và hấp dẫn với từng đối tợng học sinh cụ thể củabạn. Sau đây là mọt số hoạt động gợi ý để giới thiệu bài hội thoại: a, Bạn có thể dùng trực quan [Using visuals]: dùng tranh hoặc đồ vậtthật để giới thiệu: Dùng tranh vẽ, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh của bài hội thoại. Dùng tranh vẽ các nhân vật, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh bằngcách đặt câu hỏi cho HS dựa vào tranh để trả lời.10 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c Dùng đồ dùng trực quan nh tranh vẽ hoặc đồ vật thật, cùng HS xâydựng bài hội thoại. Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba- một HS tiểu học và cô bán thựcphẩm. Giới thiệu ngữ cảnh và nhân vật: Ba đang ở cửa hàng bán thực phẩm,bạn ấy muốn mua thịt bò, bơ và trứng gà. Chúng ta hãy lắng nghe cuộc nóichuyện giữa Ba và cô bán hàng . Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba và cô bán hàng. Ba đang đứng ở quầybán thực phẩm. Đặt câu hỏi cho HS dựa vào tranh trả lời. Có thể lựa chọnmột số câu hỏi gợi ý sau: Who is this? [Chỉ vào Ba] Who is this? [Chỉ vào cô bán hàng] Hoặc: What can you see in the picture? What is Ba doing? What is the salesgirl doing? Dùng đồ vật thật; 2 lạng thịt bò, 12 quả trứng. Giới thiệu nhân vật vàngữ cảnh của bài hội thoại bằng cách đa ra từ gợi ý và câu hỏi. b, Bạn có thể dùng băng cát sét - Bật băng cho HS nghe bài hội thoại mẫu. - Đọc mẫu bài hội thoại theo giọng nói của các nhân vật trong bài hộithoại. - Cùng HS có giọng đọc hay trong lớp đọc mẫu bài hội thoại theo đúng sốnhân vật trong bài hội thoại. - Cùng với một hay hai HS giỏi trong lớp đóng mẫu bài hội thoại [ví dụnh bạn có thể đóng vai ngời bán hàng và một HS của bạn đóng vai ngời muahàng]. c, Luyện tập [Practice] - Để giúp HS hiểu và luyện tập bài hội thoại, thờng sử dụng các loại hoạtđộng sau đây: Đặt câu hỏi và câu trả lời [ questions and answers]. Bài tập đúng sai [True/False statements] Bài tập lựa chọn [Multiple choice] Điền từ thích hợp vào chỗ trống [Gap - fill] Dùng từ, nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại tơng tự [Substitutions -controlled practice] Dùng từ và nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại có mở rộng[Substitutions - free practice]11 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c Sắp xếp câu hỏi và câu trả lời cho phù hợp [Matching questions andanswers] Dựa vào cấu trúc của bài hội thoại mẫu, xây dựng một bài hội thoại theotình huống [Situation - based role play] * Sau đây là một số hoạt động gợi ý để giúp HS luyện tập bài hộithoại. Bài tập lựa chọn [Multiple choice]: 1. Ba is A. on the treet B. at school C. at the store D. at home 2. He wants of beef A. two hundred grams B. two kilos C. two pounds D.half a kilo 3. He wants a dozen of A. carrots B. apples C. eggs D. oranges Bài tập thay thế [Substitution - making similar dialogues] Cues: A. Hoa/ cooking oil/ two bottles/ peas/ a can. B. Lan/ tomatoes/ one kilo/ lettuce/three hundred grams. Bài tập đúng sai [ true/ false statements ]1 Tam is phoning Phong2 Phong will be free tomorrow morning3 Phong and Tam will see a movie4 The movie will start at 6.45.5 They will meet at Phong's house. * Kết luận chơng 3: Qua các tiết dạy thực nghiệm, dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy việcứng dụng các phơng pháp dạy học đa dạng, phong phú và tiên tiến là cầnthiết. Với việc thực nghiệm phơng pháp trên các em HS đã có những nhậnđịnh khác nhau với bộ môn mới mẻ này. Từ việc cho rằng học tiếng Anh khó,đặc biệt khó trong việc tiếp thu kiến thức mới thì các em đã bị thu hút bởinhững trò chơi hoạt động thú vị. Do đó hứng thú đam mê với bộ môn hơn vàlẽ tất nhiên là sẽ học tốt hơn. Số lợng HS khá, giỏi tăng lên, số lợng HS yếukém giảm. Kết quả cụ thể là:12 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c Kết quả khảo sát ban đầu: Kết quả sau khi thực nghiệm: + Giỏi : 5% + Giỏi : 10% + Khá : 37% + Khá : 40% + Trung bình : 48% + Trung bình : 45% + Yếu : 10% + Yếu : 5%III. Phần kết luận - kiến nghị III.1. Kết luận. * Mục đích của việc dạy hội thoại là giúp cho HS phát triển kỹ năngnghe nói [đặc biệt là kỹ năng nói], phù hợp với trình độ và lứa tuổi của HS,giúp HS có điều kiện và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh, cóhiểu biết thêm về xã hội. * Bài hội thoại đợc chia làm 3 bớc: giới thiệu, luyện tập và sản sinhlời nói.GV cần vận dụng các hoạt động cụ thể, thích hợp vào đúng các giađoạn và từng nội dung bài nhất định. * Các hoạt động chính của bài hội thoại là cặp đôi, theo nhóm vàđóng vai. * Mục đích của bài hội thoại là rèn luyện kỹ năng nghe nói cho HS.GV không nên quá chú trọng tới việc dạy từ mới. Chỉ nên giới thiệu cho HSnhững từ mới thật cần thiết. Nên tạo điều kiện cho HS tự suy đoán nghĩa củatừ mới theo ngữ cảnh. * Có rất nhiều thủ thuật để giới thiệu một bài hội thoại. Nhiệm vụ củangời GV là tuỳ thuộc vào trình độ cụ thể của HS, biết vận dụng một cáchlinh hoạt các thủ thuật khác nhau vào việc dạy hội thoại để đạt đợc mục đíchcuối cùng là giúp HS vận dụng đợc những mẫu câu đã học vào thực tiễn giaotiếp. Trên cơ sở xác định cơ sở lí luận và phân tích những thuận lợi, khókhăn của GV và HS trong quá trình dạy hội thoại ở phân môn tiếng Anh.Chúng tôi đã đề ra đợc một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy vàhọc. Đồng thời qua quá trình tiến hành đề tài thử nghiệm ở khối 3 đến khối 5thì tôi thấy Hs đều có sự tiến bộ, giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, HSkhông còn có cảm giác ngại học tiếng nớc ngoài. Các em tham gia vào các13 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn choạt động cần cù, vô t, hào hứng do đó hiệu quả đạt rất cao. Nh vậy vớinhững biện pháp đã đề xuất đảm bảo đợc việc thực hiện dúng theo tinh thầnthay sách và đổi mới phơng pháp dạy học, đảm bảo các nguyên tắc của việcdạy học nói chung và của phân môn tiếng Anh nói riêng chứng tỏ tính đúngđắn của đề tài. Với tinh thần cần mẫn nghiên cứu , đúc rút kinh ngiệm, khiêm tốn họchỏi từ đồng nghiệp và các thế hệ trớc tôi, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài"Một số phơng pháp dạy kiểu bài hội thoại môn tiếng Anh tiểu học . Tuynhiên biện pháp bao giờ cũng là công cụ, yếu tố con ngời mới là quyết địnhcụ thể là: lòng nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ của GV và sự cần cù của HS sẽlàm nên thành công của giờ dạy. Trên đây chỉ là một số phơng pháp mà tôi đã sử dụng khi dạy kiểu bàihội thoại, những phơng pháp đó đã mang lại kết quả trong giờ dạy. Tuynhiên, nó cũng cha thể tròn trĩnh đợc, bởi vì đối với hôm qua, hôm nay nhthế là tốt nhng với ngày mai, ngày kia chắc chắn phải mở rộng, sáng tạonhiều hơn để phù hợp và đảm bảo yêu cầu với phơng pháp giáo dục mới:"Lấy HS làm trung tâm". III. 2 Kiến nghị: Trên đây là một số việc làm nhỏ mà tôi đã vận dụng trong quá trìnhgiảng dạy ở lớp mình phụ trách và đạt kết quả. Tôi kính mong sự đầu t thiếtbị, đồ dùng dạy học, tài liệu, mở chuyên đề, cho thăm quan để giúp bản thântôi và đồng nghiệp tích luỹ đợc thêm nhiều kinh nghiệm giảng dạy và dạyhọc đạt kết quả cao nhất đáp ứng đợc yêu cầu giáo dục hiện nay. Kính mong đợc sự đóng góp trao đổi từ các đồng chí, đồng nghiệpvà các chuyên viên để bản thân tôi ngày một tiến bộ và đề tài đạt hiệu quảcao nhất góp phần vào công cuộc Giáo dục và Đào tạo và đào tạo thế hệ trẻ,đa tiếng nớc ngoài đến gần với các em, thâm nhập vào cuộc sống và trởthành công cụ giao tiếp hữu hiệu và đắc lực. Đó phải chăng là chúng ta đãthực hiện đợc cái gọi là: "Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, đào tạo những con ng-ời toàn diện, có ích cho xã hội". Tôi xin trân trọng cảm ơn!IV. Phần danh mục tài liệu tham khảo- phụ lụcIV.1. Danh mục tài liệu tham khảo14 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn cSTTTên tác giả Tên tài liệu Nhà xuất bản1 Nguyễn Hạnh DungĐào Ngọc LộcVũ Thị LợiMột số vấn đề về đổi mới ph-ơng pháp dạy học ở trờng tiểuhọc.Dự án pháttriển giáodục .Bộ Giáodục và đàotạo2 Nguyễn Quốc TuấnPhạm Đăng BìnhPhan Hà-Sách giáo khoa lớp 3 ,4& 5- Sách giáo viên tiếng Anh lớp3,4 &5Nhà xuất bảnGiáo dụcIV. 2. Phần phụ lục STT Tiêu đề TrangII.1I.2I.3I.4IIII.1II.2II.3Phần mở đầuLí do chọn đề tàiMục đích nghiên cứuThời gian địa điểmĐóng góp mới về mặt lí luận , về mặt thực tiễnPhần nội dungChơng 1: Tổng quanChơng 2:Nội dung vấn đề nghiên cứuChơng 3:Phơng pháp nghiên cứu- kết quả nghiêncứu 223446691015 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn cIIIIVPhần kết luận Phần danh mục tài liệu tham khảo1821 Hng sn ngy 12 thỏng 12 nm 2012 Ngi vit Phm Th Tuytnhận xét của hội đồnggiáo dục cấp trờngnhận xét của phòng giáodục huyện mỹ đức 16 Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c phòng giáo dục đào tạo huyện mỹ đứctrờng tiểu học hơng sơn c **********sáng kiến kinh nghiệmtìm hiểu Một số phơng pháp dạy hội thoại môn tiếngAnh ở cấp tiểu họcMôn: Tiếng AnhTên tác giả: Phạm Thị TuyếtChức vụ: Giáo ViênNăm học 2011 - 201217

Video liên quan

Chủ Đề