Hoợp đồng thuê đất tỉnh thanh hóa sơn năm 2024

Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất thực hiện dự án của các tổ chức, doanh nghiệp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Sở TN&MT Thanh Hóa đã lập danh sách 189 dự án đang vi phạm pháp luật đất đai và 2 dự án đã khắc phục xong vi phạm [theo thống kê đến ngày 5/2/2024].

Qua tìm hiểu, các dự án trên được cơ quan có thẩm quyền tỉnh Thanh Hóa giao, cho thuê hàng nghìn đến hàng chục nghìn mét vuông đất, nhưng đều không sử dụng đất liên tục và chậm tiến độ.

Hầu hết các hình thức xử lý đối với các trường hợp vi phạm này là cho gia hạn, giãn tiến độ sử dụng đất từ 6 đến 24 tháng.

Gần 200 dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có vi phạm. [Ảnh minh họa]

Trong đó, nhiều dự án có diện tích vi phạm lớn như: Dự án Nhà công vụ phục vụ vận hành và mở rộng Cảng Nghi Sơn; dự án Khu tổ hợp dịch vụ HTQ [phường Hải Bình, TX Nghi Sơn]; Dự án Nhà máy sản xuất thép 1 ly, sản xuất gia công hàng cơ khí, thiết bị máy móc, các hoạt động dịch vụ phục vụ khu công nghiệp và Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn [phường Tĩnh Hải, TX Nghi Sơn]; dự án trường Cao đẳng Nghề kinh tế công nghệ VICET [TP. Thanh Hóa]; Dự án Khu dịch vụ thương mại tổng hợp [phường Quảng Cư, TP. Sầm Sơn]...

Trước đó, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành các văn bản yêu cầu các cơ quan chức năng có thẩm quyền tăng cường kiểm tra, kiên quyết tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi đất đối với các dự án có vi phạm, đủ điều kiện thu hồi theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013.

Chấn chỉnh công tác giao đất, cho thuê đất, thực hiện kịp thời việc ký hợp đồng thuê đất, bàn giao đất trên thực địa, tham mưu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư thực hiện dự án.

Văn bản của Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa.

Đôn đốc, hướng dẫn, yêu cầu chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất và thuê đất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Tham mưu tháo gỡ vướng mắc đối với các dự án chậm tiến độ nhưng được UBND tỉnh chấp thuận cho mở rộng, các dự án chưa được bàn giao đất trên thực địa; các trường hợp quy hoạch xây dựng điều chỉnh dẫn đến dự án không còn phù hợp. Trường hợp cần thiết báo cáo xin hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.

Hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh gia hạn tiến độ sử dụng đất đối với các dự án chậm tiến độ quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án theo quy định; kịp thời xử lý nghiêm theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc: " Thi hành Luật Đất đai "; Nghị định số 17/2006/NĐ - CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc: " Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai "; Nghị định số 187/2004/NĐ - CP của Chính phủ về việc: " Chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần "; Nghị định số 188/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về: " Phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất "; Nghị định số 142/2005/NĐ - CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ Quy định về: " Thu tiền thuê đất thuê mặt nước "; Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về: " Quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ";

Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT - BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài Chính về việc: " Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ - CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất thuê mặt nước "; và các quy định hiện hành khác có liên quan của Nhà nước;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 2536 TTr/STC ngày 19/11/2009 về việc: " Đề nghị phê duyệt Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa "; đề nghị của Sở Tư pháp Thanh Hóa tại công văn số 273/STP - XDVB ngày 04/5/2010 về việc: " Thẩm định dự thảo văn bản ",

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá; để các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện; Với các nội dung chính như sau:

1. Phạm vi áp dụng:

Quyết định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:

1.1. Nhà nước cho thuê đất.

1.2. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.

1.3. Nhà nước cho thuê mặt nước.

2. Đối tượng áp dụng:

2.1. Các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các tổ chức kinh tế trong nước, các hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

2.2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân người nước ngoài thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ.

3. Đơn giá thuê đất:

3.1. Phân khu vực áp dụng Đơn giá thuê đất:

Khu vực để áp dụng Đơn giá thuê đất cụ thể như sau:

- Thành phố Thanh Hoá.

- Thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn.

- Khu Kinh tế Nghi Sơn. [ Chưa tính chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ].

- Khu vực 1; bao gồm 03 huyện: Đông Sơn, Hoằng Hoá, Quảng Xương.

- Khu vực 2; bao gồm 10 huyện: Yên Định, Thiệu Hoá, Triệu Sơn, Nông Cống, Thọ Xuân, Hậu Lộc, Vĩnh Lộc, Hà Trung, Nga Sơn, Tĩnh Gia.

- Khu vực 3; bao gồm 04 huyện: Như Thanh, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Thạch Thành.

- Khu vực 4; bao gồm 07 huyện: Như Xuân, Thường Xuân, Bá Thước, Lang Chánh, Quan Sơn, Quan Hoá, Mường Lát.

3.2. Đơn giá thuê đất:

- Thành phố Thanh Hoá: 2,0%.

- Thị xã Sầm Sơn và thị xã Bỉm Sơn: 1,8%.

- Khu vực 1: 1,5%.

- Khu vực 2: 1,2%.

- Khu vực 3: 0,7%.

- Khu vực 4: 0,5%.

- Khu kinh tế Nghi Sơn: 1,5%.

- Các xã miền núi thuộc các huyện đồng bằng: 0,75%.

- Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh: 1,5%. [ Chưa tính chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ].

3.3. Giá đất để tính tiền thuê đất và thời gian ổn định Đơn giá thuê đất:

- Giá đất để tính tiền thuê đất cho từng dự án cụ thể là Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh quyết định và công bố hàng năm theo quy định tại Nghị định 188/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Trường hợp giá đất theo quy định của Nhà nước chưa sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì thực hiện xác định giá đất thực tế để tính tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm; Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính cú trỏch nhiệm xỏc định đơn giỏ thuờ cho thời hạn tiếp theo, trỉnh cấp cú thẩm quyền phờ duyệt theo đỳng quy định hiện hành của Nhà nước.

3.4. Điều chỉnh Đơn giá thuê đất:

Điều chỉnh Đơn giá thuê đất của mỗi dự án trong các trường hợp sau:

- Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất hết thời gian hạn ổn định [ 05 năm ] theo quy định trên.

- Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì điều chỉnh lại Đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới, tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.

4. Đơn giá thuê mặt nước:

Đơn giá thuê mặt nước áp dụng chung trên địa bàn tỉnh như sau:

- Dự án sử dụng mặt nước cố định: 50.000.000,0 đ/km2/năm.

- Dự án sử dụng mặt nước không cố định: 100.000.000,0 đ/km2/năm.

5. Thời gian áp dụng Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước:

Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước tại Quyết định này được áp dụng đối với các dự án có quyết định phê duyệt cho thuê đất, thuê mặt nước của cấp có thẩm quyền từ ngày 01/01/2010.

Điều 2.

1. Tổ chức thực hiện:

Căn cứ vào Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh quyết định ban hành và công bố hàng năm; Đơn giá thuê đất [ tỷ lệ % ] phê duyệt tại điều 1 quyết định này, các nội dung quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ - CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư 120/TT - BTC ngày 20/11/2005 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ - CP.

- Giám đốc Sở Tài chính quyết định Đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài , tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.

- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định Đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với những dự án do hộ gia đình và cá nhân thuê.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa chịu trách nhiệm có văn bản hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố các tiêu chí và yêu cầu cần thiết về hồ sơ, thủ tục thuê đất, thuê mặt nước phục vụ cho việc xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và thu tiền sử dụng đất, thuê mặt nước theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; đảm bảo đầy đủ, dễ hiểu, dễ thực hiện.

Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Cục Thuế Thanh Hóa, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Thanh Hóa, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Chủ Đề