Huyết thanh là gì huyết tương là gì năm 2024

TTO - Xin bác sĩ cho biết huyết thanh là gì? Có nguy hiểm gì không? Nguyên nhân dẫn đến bệnh này là gì?

Linh Nguyen Hong

- Trả lời của phòng mạch online:

Máu được chia làm 2 phần: Phần hữu hình và vô hình.

Phần hữu hình là 3 loại tế bào nhìn thấy được dưới kính hiển vi. Đó là: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.

Phần không nhìn thấy dưới kính hiển vi là huyết tương, có màu vàng trong chứa các chất vô cơ như các ion kali, natri, can xi. magnesie, phospho...Các chất hữu cơ như protein, cacbohydrate, acid béo, fibirinogen...

Bạn để một giọt máu lên lam kính. Chừng 5-7 phút sau cục máu đông lại. Đó là do các sợi fibrin tạo thành một lưới giam hãm các huyết cầu tạo thành cục máu đông. Bạn lại nhìn thấy một chút nước màu vàng nhạt rỉ ra ở cục máu đông. Đó là huyết thanh.

Những chất có độ pH giống như máu được gọi là huyết thanh. Ví dụ: huyết thanh ngọt 5% chứa 5g gluco trong 100 ml nước, huyết thanh mặn chứa 0,9% natriclorure dùng để truyền cho những người bị tiêu chảy, mất nước và mất muối.

Bản thân huyết thanh là từ thông dụng, nó không bao hàm ý nghĩa bệnh tật. Vì thế bạn hỏi"có nguy hiểm gì không" tức là bạn chưa hiểu hoặc bác sĩ ghi "huyết thanh đục" muốn chỉ lượng triglycerid [một loại mỡ trong máu] tăng làm cho huyết thanh không trong nữa mà bị đục.

Bạn có những thắc mắc về sức khỏe của mình mà không biết hỏi ai. Bạn cần được tư vấn những thắc mắc về sức khỏe của mình, của người thân... Phòng mạch online của Tuổi Trẻ Online sẽ giúp bạn giải đáp 1.001 thắc mắc về sức khỏe. Mọi thắc mắc về sức khỏe gửi đến địa chỉ email: tto@tuoitre.com.vn.

Để chính xác về nội dung, vấn đề cần hỏi, bạn đọc vui lòng gõ có dấu [font chữ Unicode]. Chân thành cảm ơn.

Huyết tương là một thành phần chất lỏng màu vàng của máu chứa các tế bào máu của máu toàn phần ở trạng thái huyền phù. Nó là phần chất lỏng của máu mang các tế bào và protein đi khắp cơ thể và chiếm khoảng 55% tổng lượng máu của cơ thể. Huyết tương là phần chất lỏng nội mạch của chất lỏng ngoại bào [tất cả chất lỏng bên ngoài tế bào của cơ thể]. Nó chủ yếu là nước [lên đến 92% thể tích], và chứa các protein hòa tan quan trọng [6–8%] [ví dụ: albumin huyết thanh, globulin và fibrinogen], glucose, các yếu tố đông máu, chất điện giải [Na+, Ca2+, Mg2+, HCO3-, Cl-, v.v.], hormone, carbon dioxide [huyết tương là môi trường chính để vận chuyển sản phẩm bài tiết] và oxy. Nó đóng một vai trò quan trọng trong hiệu ứng thẩm thấu nội mạch giúp giữ cân bằng nồng độ điện giải và bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng và các rối loạn máu khác.

Huyết tương được tách ra khỏi máu bằng cách quay một ống máu tươi có chứa chất chống đông máu trong máy ly tâm cho đến khi các tế bào máu rơi xuống đáy ống. Huyết tương sau đó được đổ hoặc rút ra. Đối với các ứng dụng xét nghiệm tại điểm chăm sóc, huyết tương có thể được chiết xuất từ máu toàn phần thông qua lọc hoặc qua ngưng kết để cho phép kiểm tra nhanh các dấu ấn sinh học cụ thể. Huyết tương có mật độ khoảng 1025 kg/m³ hoặc 1,025 g/ml.

Huyết thanh là huyết tương không có yếu tố đông máu.

Tách huyết tương là một liệu pháp y tế bao gồm chiết xuất, điều trị và sau đó là tái hòa nhập huyết tương.

Huyết tương tươi đông lạnh nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, là loại thuốc quan trọng nhất cần thiết trong hệ thống y tế cơ bản. Nó có tầm quan trọng thiết yếu trong việc điều trị nhiều loại chấn thương dẫn đến mất máu, và do đó được dự trữ phổ biến trong tất cả các cơ sở y tế có khả năng điều trị chấn thương [ví dụ: trung tâm chấn thương, bệnh viện và xe cứu thương] hoặc có nguy cơ bệnh nhân mất máu như các phương tiện trong phòng phẫu thuật.

Thành phần[sửa | sửa mã nguồn]

Huyết tương chứa 90% nước về thể tích, 10% còn lại là các chất tan như: protein huyết tương, các thành phần hữu cơ và muối vô cơ KMnO4 v.v.

Protein huyết tương[sửa | sửa mã nguồn]

Huyết tương chứa rất nhiều protein hòa tan chiếm 7% về thể tích, trong đó các protein quan trọng nhất là:

  • Albumin: Là loại protein huyết tương phổ biến nhất [3,5-5g/dL máu] và là yếu tố chính gây ra áp suất thẩm thấu [osmotic pressure] của máu. Các chất chỉ hòa tan một phần hoặc không hòa tan trong nước được vận chuyển trong huyết tương bằng cách liên kết với Albumin.
  • Globulin: Alpha, beta, gamma là những protein hình cầu hòa tan trong huyết tương. Gamma protein gồm có các kháng thể hay immonuglobulin được tổng hợp bởi tương bào.
  • Fibrinogen: Protein này được biến đổi thành fibrin bởi các enzyme liên kết với máu trong quá trình cầm máu. Fibrinogen được tổng hợp và chế tiết ở gan.

Các hợp chất hữu cơ khác[sửa | sửa mã nguồn]

Các hợp chất hữu cơ khác trong huyết tương gồm có các chất dinh dưỡng như: amino acid, glucose, vitamin và một số loại peptide điều hòa, steroid hormone và lipide.

Khái niệm huyết thanh là gì?

Huyết thanh là cụm từ được sử dụng để chỉ các loại dung dịch có thể truyền được vào bên trong máu nhằm bù trừ một số các chất đã bị thiếu hụt ở bên trong cơ thể. Đây chính là một loại huyết tương đã được loại bỏ các chất chống đông và để lại các chất điện giải.

Huyết thanh tuổi là gì?

Huyết thanh là một dung dịch nước trong máu chúng ta, được tạo ra từ các tế bào hồng cầu, bạch cầu và các protein trong quá trình tích tụ máu. Huyết thanh cũng có thể gọi là huyết tương với các tế bào và protein đông máu đã bỏ đi và các chất điện giải thì còn lại.

Huyết thanh sữa là gì?

Thuật ngữ "sữa" là huyết thanh sữa, đó là sản phẩm dưới dạng chất lỏng được sản xuất trong thời gian cô đọng của sữa. whey protein chiếm khoảng 20% ​​hàm lượng protein trong sữa động vật, với phần còn lại của quá trình là phần casein [~ 80%].

Huyết tương và máu khác nhau như thế nào?

Máu gồm 2 phần đó là các tế bào máu và huyết tương. Phần huyết tương này sau khi được tách và loại bỏ những yếu tố đông máu sẽ trở thành huyết thanh. Vì thế, bạn cần biết rằng, huyết thanh và huyết tương không phải là một, chúng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Chủ Đề