Khối lượng trung bình 1000 hạt lúa năm 2024

1. Đặc điểm nông sinh học chính của giống lúa BĐR57 Thời gian sinh trưởng: Vụ Đông Xuân từ 105 - 110 ngày, vụ Hè Thu từ 85 - 90 ngày. Chiều cao cây từ 90 - 95 cm; Chiều dài bông từ 20 - 22 cm, trỗ thoát tốt, khả năng đẻ nhánh trung bình, cứng cây; Dạng hạt thon dài, độ đóng hạt trung bình. Khối lượng 1000 hạt 24 - 25gam; Năng suất trung bình đạt 70 tạ/ha. Thâm canh tốt có thể đạt >80 tạ/ha; Gạo trắng, cơm mềm, vị đậm. Hàm lượng Amylose 19 - 20%; Khả năng chịu lạnh, chịu nóng và chịu hạn tốt. Nhiễm vừa với bệnh đạo ôn [điểm 5]; nhiễm vừa bệnh bạc lá [điểm 5] và nhiễm vừa rầy nâu [điểm 5]. 2. Khuyến cáo áp dụng cho vùng/địa phương Giống lúa BĐR57 khảo nghiệm VCU tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ đạt năng suất từ 63,9 -71,7 tạ/ha; tăng tương ứng từ 8,0 - 13,3% so với giống đối chứng HT1. Tại vùng Tây Nguyên đạt năng suất từ 64,2 - 82,3 tạ/ha; tăng từ 8,5 - 11,9% so với giống HT1. Tại các địa điểm khảo nghiệm đại diện cho 2 vùng, giống đã thể hiện sự thích nghi với điều kiện canh tác ở địa phương, năng suất đạt ở mức cao và ổn định trong 3 vụ khảo nghiệm nên có thể đưa vào cơ cấu sản xuất 2 vụ lúa/năm ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. 3. Tóm tắt quy trình kỹ thuật canh tác giống lúa BĐR57 - Kỹ thuật làm đất Tiến hành làm đất lần 2 trước khi gieo sạ từ 2 - 3 ngày, sau đó tiến hành bừa kỹ san phẳng mặt ruộng, phân thành băng rộng 1,8 – 2,0m và tạo rãnh thoát nước để thuận lợi tưới - tiêu nước và đi lại chăm sóc. Gieo sạ trong vụ Hè Thu nên tranh thủ cày ải, phơi đất trước gieo sạ từ 10 - 15 ngày. - Lượng giống gieo sạ: Từ 100 - 120 kg/ha [sạ lan], từ 70 - 80 kg/ha [sạ hàng, sạ cụm]. - Lượng phân bón [tính cho 1 ha]: Từ 300kg vôi bột + 8 - 10 tấn phân chuồng + 100 kg N + 80 kg P2O5 + 80 K2O. * Bón lót: Toàn bộ lượng vôi trước khi cày lần 2; Phân chuồng sau khi rút cạn nước để bừa và phân lân trước khi trang bằng mặt ruộng để gieo sạ. * Bón thúc: + Lần 1: Sau sạ từ 10-12 ngày [ĐX] và 7-8 ngày [HT] với lượng 30% urê + Lần 2: Sau sạ 23-25 ngày [ĐX] và 20-22 ngày [HT] với lượng 40% urê + 50% kali clorua + Lần 3: Bón 30% đạm urê + 50% kaliclorua còn lại khi lúa có đòng từ 0,5-1cm. - Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh: Để hạn chế cỏ dại cần làm kỹ đất, phun thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm vào thời gian sau sạ từ 1 - 2 ngày hoặc thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm khi cây cỏ từ 2 - 3 lá. Giống lúa BĐR57 nhiễm nhẹ bệnh thối thân, thối gốc nên trong vụ hè thu cần theo dõi chặt đồng ruộng từ thời kỳ làm đòng đến chắc xanh. Nếu phát hiện có triệu chứng bệnh cần tháo cạn nước trong ruộng và kết hợp rải vôi bột từ 20 - 25kg vôi/1.000 m2. Trường hợp ruộng lúa bị bệnh nặng, có thể kết hợp phun vôi hoặc các loại thuốc đặc trị khác. Các loại sâu bệnh thường gặp khác như: Bọ trĩ, rầy nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá, sâu phao, bọ xít, bệnh khô vằn, ...các đối tượng trên cần áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp, chỉ sử dụng thuốc hóa học để phun khi mật độ sâu cao, bệnh hại nặng có thể làm ảnh hưởng đến năng suất lúa. - Tưới nước Đất sau khi gieo sạ cần phải giữ đủ ẩm. Sau khi sạ khoảng 5 - 6 ngày cho nước vào ruộng, giữ mức nước khoảng 3 - 5 cm đến khi lúa được 32 - 35 ngày. Khi lúa vào giai đoạn đẻ nhánh cần giữ mức nước ở khoảng 3 - 4 cm. Khi lúa kết thúc đẻ nhánh rút cạn nước và phơi ruộng khoảng 6 - 7 ngày. Khi lúa vào làm đòng cho nước vào ruộng và giữ nước ở mức 5 - 7cm. Khi lúa chín được 1/2 bông cần phải rút cạn nước trong ruộng để thuận lợi cho việc thu hoạch. - Thu hoạch Khi số hạt/bông chín vàng trên 85% toàn ruộng thì tiến hành thu hoạch. Vì đến độ chín này sẽ đảm bảo được năng suất và chất lượng hạt giống.

BC15 là giống lúa thuần năng suất cao thuộc bản quyền của Công ty cổ phần Tập đoàn ThaiBinh Seed, được công nhận giống Quốc gia năm 2008.

2. Đặc tính giống:

BC15 là giống cảm ôn, thích ứng rộng, đẻ nhánh khỏe, tái sinh mạnh.

Thời gian sinh trưởng ở các tỉnh phía Bắc: Vụ Xuân 130 - 138 ngày, vụ Mùa 110 - 115 ngày, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân [ĐX] 115 - 120 ngày, vụ Hè Thu [HT] 105 - 110 ngày, Nam Bộ:100 - 105 ngày.

Chiều cao cây 110 - 115 cm; bông to, dài, nhiều hạt, hạt thon, khối lượng 1000 hạt 23,0 - 24,0 gam.

Chống chịu bệnh bạc lá và rầy nâu tốt, nhiễm đạo ôn nhẹ đến trung bình.

Năng suất trung bình 70 - 75 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 90 - 100 tạ/ha.

Tỷ lệ gạo xay xát cao [68 - 72%]; hàm lượng Amylose trung bình 18,0 %, chất lượng gạo tốt, hạt gạo trong, cơm mềm, vị đậm.

Trọng lượng hạt thường được biểu thị bởi trọng lượng 1000 hạt với đơn vị là gam. Ở phần lớn các giống lúa, trọng lượng 1000 hạt dao động từ 20 - 30 gam. Ở hầu hết các điều kiện, trọng lượng 1000 hạt là đặc tính rất ổn định của giống, chủ yếu do đặc tính di truyền của giống quyết định, do hai yếu tố cấu thành là khối lượng vỏ trấu chiếm 20% và khối lượng hạt gạo chiếm 80%.

4.3.2.1 Thí nghiệm mật độ sạ

Qua kết quả thống kê Bảng 4.11 cho thấy giữa các nghiệm thức có trọng lượng 1000 hạt khác biệt không có ý nghĩa thống kê với trọng lượng trung bình chênh lệch giữa 2 nghiệm thức là 0,6g.

4.3.2.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy

Qua kết quả thống kê Bảng 4.12 cho thấy giữa 2 nghiệm thức có trọng lượng 1000 hạt khác biệt không có ý nghĩa thống kê với trọng lượng trung bình chênh lệch giữa 2 nghiệm thức là 0,5g.

4.3.2.3 Thí nghiệm chống đổ ngã

Qua kết quả thống kê Bảng 4.13 cho thấy giữa các nghiệm thức có trọng lượng 1000 hạt khác biệt không có ý nghĩa thống kê với trọng lượng dao động từ 22,8 gam [sử dụng Kali] đến 23,7 gam [sử dụng Comcat], trung bình là 23,2 gam.

Trọng lượng 1000 hạt do yếu tố di truyền quyết định và ít chịu tác động của môi trường, cả 2 thí nghiệm đều được thực hiện trên lúa Huyết rồng nên trọng lượng 1000 hạt ở các nghiệm thức không có sự khác biệt. Cũng giống như số hạt chắc/bông, yếu tố trọng lượng 1000 hạt cũng có mối tương quan nghịch với yếu tố số bông/m2. Hạt lúa Huyết rồng được xếp vào loại trung bình có thể chấp nhận được vì theo Lê Xuân Thái [2003] chọn giống có trọng lượng 1000 hạt cao là cần thiết để tăng năng suất lúa nhưng hạt lúa to thường kéo theo độ bạc bụng nhiều sẽ làm giảm giá trị của gạo khi xuất khẩu, còn hạt quá nhỏ thì ảnh hưởng làm giảm năng suất lúa.

Chủ Đề