Là PTBĐ dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến việc kể mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống
Có cốt truyện
Có nhân vật tự sự, sự việc
Có ngôi kể thích hợp
Có tư tưởng, chủ đề
Có các tình tiết thúc đẩy câu chuyện
Giúp người đọc, người nghe hiểu được chuỗi sự vật, sự việc mà người nói, người viết đề cập tới, nhằm truyền đạt đầy đủ và chính xác thông tin, cốt truyện
Miêu tả
Là PTBĐ dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người
Sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh miêu tả
Giúp người đoc có thể hình dung được sự vật, sự việc, con người hoặc nhận biết được nội tâm nhân vật
Biểu cảm
Là PTBĐ dùng ngôn ngữ để thể hiện một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế cuộc sống luôn có những điều khiến ta rung động [cảm] và muốn bộc lộ [biểu] ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình với thế giới xung quanh
Sử dụng các từ ngữ thể hiện cảm xúc
Thể hiện cảm xúc của người nói, người viết đối với sự vật, sự việc xung quanh hoặc đối với một đối tượng, một cá nhân khác
Thuyết minh
Là PTBĐ cung cấp, giới thiệu, giảng giải,… những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho người nghe, người đọc có thể hiểu và biết được
Tính chính xác
Tính khoa học
Tính hấp dẫn
Được trình bày theo hình thức, kết cấu nhất định
Cung cấp tri thức, giảng giải cho người đọc, người nghe có thể hiểu được
Nghị luận
Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình
Tập trung vào các yếu tố:
Luận đề
Luận điểm
Luận cứ
Luận chứng
Lập luận
Thể hiện thái độ, chủ kiến của người nói, người viết đối với vấn đề được nhắc tới
Thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình với ý kiến được nêu ra
Hành chính – công vụ
Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lý [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]
Tính khuôn mẫu
Tính công vụ
Tính minh xác
Được sử dụng trong các văn bản hành chính, giấy tờ, là phương thức giao tiếp của nhà nước, cơ quan, công sở
Xác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn. Tuy đây là câu hỏi nhỏ [chiếm khoảng 0,25 đến 1 điểm] nhưng nhiều bạn để mất điểm câu này. Bài học hôm nay, sẽ hướng dẫn các bạn cách nhận biết, phân biệt các phương thức biểu đạt trong văn bản.
Tìm hiểu bài học qua 6 phương thức biểu đạt:
- Phương thức biểu đạt tự sự
- Phương thức biểu đạt miêu tả
- Phương thức biểu đạt biểu cảm
- Phương thức biểu đạt thuyết minh
- Phương thức biểu đạt nghị luận
- Phương thức biểu đạt hành chính – công vụ
NỘI DUNG BÀI HỌC
STT Tên ĐẶC TRƯNG VÍ DỤ LOẠI VĂN BẢN 1 Phương thức biểu đạt tự sự - Là kể chuyện, nghĩa là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
- Truyện: Truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện ngụ ngôn, thần thoại, cổ tích,...
2
Phương thức biểu
cảm - Là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.Các thể loại thơ, ca dao, bút kí... Tuy vậy các thể kí thường kết hợp tự sự và trữ tình. 3 Phương thức biểu đạt miêu tả
Là dùng ngôn ngữ mô tả sự vật làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
- Có cả trong các tác phẩm thơ và truyện.
4 Phương thức biểu đạt thuyết minh
- Là cung cấp, giới thiệu, giảng giải…một cách chính xác và khách quan về một sự vật, hiện tượng nào đó có thật trong cuộc sống. Ví dụ một danh lam thắng cảnh, một vấn đề khoa học, một nhân vật lịch sử...
- Tiểu sử về một nhân vật.
- Kiến thức về một vấn đề khoa học. 5 Phương thức biểu đạt nghị luận
- Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
- Các văn bản nghị luận bàn bạc nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,... 6 Phương thức biểu đạt hành chính – công vụ- Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí.