Ngữ văn lớp 6 chữa lỗi chủ ngữ vị ngữ

CHỮA LỖI VỂ CHỦ NGỮ VÀ VỊ NGỮ [tiếp theo]

  • CÂU THIẾU CẢ CHỦ NGỮ LAN VỊ NGỮ dhỉ ra chỗ sai trong những câu dưới đây và nêu lên cách chữa : . a] Mỗi khi đi qua cầu Long Biên.
  • Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng.
  • CÂU SAI VỀ QUAN HỆ NGỮ NGHĨA GIỮA CÁC THÀNH PHẦN CÂU Cho biết mỗi bộ phận in đậm trong câu sau nói về ai. Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, ta thấy dượng Hương Thư ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai lỉnh, hùng vĩ. Câu trên sai như thế nào ? Nêu cách chữa lỗi.
  • LUYỆN TẬP Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau : Năm 1945, cầu được đổi tên thành cầu Long Biên. [Theo Thuý Lan] [...] Cứ mỗi lần ngẩng lên nhìn bầu trời Hà Nội trong xanh, lòng tôi lại nhớ những năm tháng chống đếquốc Mĩ oanh liệt và oai hùng. [Theo Thuý Lan] Đứng trên cầu, nhìn dòng sông Hồng đỏ rực nước cuồn cuộn chảy với sức mạnh không gì ngăn nổi, nhấn chìm bao màu xanh thân thương, bao làng mạc trù phú đôi bờ, tôi cảm thấy chiếc cầu như chiếc võng đung đưa, nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc. [Theo Thuý Lan] Hãy viết thêm chủ ngữ và vị ngữ phù hợp vào những chỗ trông dưới đây đê’ tạo thành những câu hoàn chỉnh : Mỗi khi tan trường,... Ngoài cánh đồng,... Giữa cánh đồng lúa chín,... Khi chiếc ô tô về đến đầu làng,... Hãy chỉ ra chỗ sai và nêu cách chữa các câu sau đây : Giữa hồ, nơi có một toầ tháp cổ kính. Trải qua mấy nghìn năm đâu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta, một dân tộc anh hùng. Nhằm ghi lại những chiến công lịch sử của quân và dân Hà Nội bảo vệ cây cầu trong những năm tháng chiêh tranh ác liệt. Các câu sau sai ở chỗ nào ? Nên chữa như thế nào ? Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông và bóp còi rộn vang cả dòng sông yên tính. Vừa đi học về, mẹ đã bảo Thuý sang đón em. Thuý cất vội cặp sách rồi đi ngay. Khi em đêh công trường thì Tuấn gọi em và được bạn ấy cho một cây bút mới. - Câu b: Thêm vị ngữ: Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù đã để lại trong em thêm kính phục.

- Câu c: Thêm vị ngữ: Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A là bạn thân của tôi.

III. LUYỆN TẬP

1. Hãy đặt câu hỏi để kiểm tra xem những câu dưới đây có thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ không.

  1. Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.
  1. Lát sau hổ đẻ được.
  1. Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.

Trả lời:

  1. Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.

- Ai không làm gì nữa? - bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay.

- Từ hôm đó bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay như thế nào? - không làm gì nữa.

⟹ Như vậy, đây là câu có đủ thành phần, không thiếu chủ ngữ, không thiếu vị ngữ.

  1. Lát sau hổ đẻ được.

- Lát sau, ai đẻ được? - hổ.

- Lát sau, hổ như thế nào? - đẻ được.

⟹ Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

  1. Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.

- Hơn mười năm sau, ai già rồi chết?- bác tiều.

- Hơn mười năm sau, bác tiều như thế nào? - già rồi chết.

⟹ Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

2. Trong số những câu dưới đây, câu nào viết sai? Vì sao?

  1. Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
  1. Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
  1. Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.
  1. Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.

Trả lời:

  1. Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

- Câu này viết đúng vì chúng có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

  1. Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

- Câu này thiếu chủ ngữ, người viết nhầm trạng ngữ là chủ ngữ.

- Sửa lại: bỏ từ với.

  1. Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.

- Câu thiếu vị ngữ.

- Sửa lại: Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể luôn đi theo chúng tôi suốt cuộc đời.

  1. Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.

- Câu này đúng vì có đủ thành phần chủ ngữ - vị ngữ.

3. Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống

Trả lời:

  1. Bé bắt đầu học hát.
  1. Chim hót líu lo.
  1. Hoa đua nhau nở rộ.
  1. Lũ trẻ cười đùa vui vẻ.

4. Điền những vị ngữ thích hợp vào chỗ trống

Trả lời:

  1. Khi học lớp 5, Hải được học sinh tiên tiến.
  1. Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn ân hận vô cùng.
  1. Buổi sáng, mặt trời toả ánh nắng ấm áp xuống mặt đất.
  1. Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi đi du lịch ở Sa Pa.

5. Hãy chuyển mỗi câu ghép dưới đây thành hai câu đơn

  1. Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.

[Vũ Trinh]

  1. Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.

[Tô Hoài]

Trả lời:

Chuyển như sau:

  1. Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con. Còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm.
  1. Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
  1. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

Chủ Đề