Người được Nhà nước giao đất thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất

Giao đất có thu tiền sử dụng đất là một trong những hình thức Nhà nước trao q//chuyentuvanluat.com/dat-dai/giao-dat-co-thu-tien-su-dung-datuyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức sử dụng đất. Hiện tại, các quy định của pháp luật đất đai về vấn đề nhà nước giao đất có thu tiền sử đất còn dễ nhầm lẫn, khó tiếp cận đối với một số cá nhân, tổ chức. Bài viết dưới đây, sẽ giúp các cá nhân, tổ chức có cái nhìn rõ hơn về vấn đề nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?

>>Xem thêm: Kiện Đòi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

Các trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?

Theo quy định tại Điều 55 Luật đất đai 2013, nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Các quyền của người sử dụng đất được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

Một vấn đề được dư luận quan tâm rất nhiều thời gian qua là đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì có được chuyển nhượng hay không?

Theo Điều 179 Luật đất đai 2013 thì, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
  • Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
  • Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
  • Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
  • Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
  • Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ quy định trên, thì người sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì có quyền chuyển nhượng lại cá nhân, tổ chức khác theo quy định pháp luật.

>>Xem thêm: Căn cứ xác định sử dụng đất ổn định, lâu dài

Trình tự, thủ tục xin giao đất có thu tiền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

Nếu thuộc trường hợp Nhà nước được giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật đất đai năm 2013. Trình tự, thủ tục xin giao đất được thực hiện như sau:

Thủ tục xin giao đất có thu tiền sử dụng đất

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất [theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP].

Hồ sơ được quy định tại Điều 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT bao gồm những giấy tờ sau:

  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất [Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất].
  • Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.

Bước 2:  Phòng Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm định nhu cầu sử dụng đất;

Trường hợp hồ sơ đúng, đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận.

Trường hợp hồ sơ thiếu và không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ làm lại.

Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

Giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng.thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

>>>Xem thêm: Đất không sổ thì khi bị thu hồi được đền bù như thế nào?

Trên đây là nội dung tư vấn về nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Các cá nhân có vấn đề liên quan đến đất đai, thủ tục giao đất có thể liên hệ Thạc sĩ Luật sư Phan Mạnh Thăng qua hotline 1900 63 63 87 để được hỗ trợ tốt nhất. Trân trọng cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: .

Lê Minh Phúc – Chuyên viên pháp lý tại #chuyentuvanluat tư vấn giỏi, chuyên lĩnh vực pháp luật: dân sự, đất đai, hình sự, HNGĐ, tư vấn thành công nhiều trường hợp khó, đạt được sự tin tưởng của khách hàng giúp khách hàng giải quyết vấn đề, tranh chấp một cách nhanh mà đúng luật

Hỏi: Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất nông nghiệp thì không phải nộp tiền sử dụng đất?

– Trả lời: Khẳng định này là đúng.

– Giải thích:

          Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất thì đối tượng thu tiền sử dụng đất gồm có:

Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất

1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a] Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

b] Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

c] Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giaođấtđể thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

d] Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng [sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa];

đ] Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

a] Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;

b] Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;

c] Đất phi nông nghiệp [không phải là đất ở] có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;

d] Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp [không phải là đất ở] có nguồn gốc được Nhà nước cho thuêđấtnay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận] phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.“

Có thể thấy tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất nông nghiệp không nằm trong nhóm đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất.

Do đó, khẳng định trên là đúng.

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG

Trân trọng !

Video liên quan

Chủ Đề