Nộp báo cáo tài chính chậm bị phạt bao nhiêu năm 2024

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước [SSC] đã ban hành quyết định số 179/QĐ-XPHC về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với Công ty cổ phần Tập đoàn Tiến Bộ [mã TTB-HOSE].

Theo đó, công ty này bị xử phạt 92,5 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP do không công bố đối với thông tin phải công bố theo quy định pháp luật.

Cụ thể: TTB không công bố thông tin theo quy định trên hệ thống công bố thông tin của SSC và trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh [HSX] đối với Báo cáo tài chính [BCTC] năm 2022 đã được kiểm toán; Công ty công bố thông tin không đúng thời hạn theo quy định trên hệ thống công bố thông tin của UBCKNN và trên trang thông tin điện tử của HSX đối với BCTC quý 1/2023.

Trước đó, HOSE cho biết đã chuyển cổ phiếu của TTB từ diện kiểm soát sang diện hạn chế giao dịch, kể từ ngày 23/5/2023 theo Quyết định số^ổ/QĐ-SGDHCM ngày 16/5/2023 của HOSE. Qua đó, cổ phiếu TTB chỉ được giao dịch phiên chiều của ngày giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung và phương thức giao dịch thỏa thuận kể từ ngày 23/05/2023.

Nguyên nhân là do TTB chậm nộp báo cáo tài chính năm 2022 đã được kiểm toán quá 45 ngày so với thời hạn quy định, thuộc trường hợp chứng khoán bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Quy chế niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-HĐTV ngày 31/3/2022 của Hội đồng thành viên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam.

Liên quan đến vấn đề này, TTB cho biết do sự thay đổi nhân sự cấp cao của công ty đã làm ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến báo cáo tài chính kiểm toán năm 2022 của công ty chưa được hoàn thiện đúng quy định.

Công ty và đơn vị kiểm toán vẫn đang nỗ lực phối hợp cùng các cơ quan chức năng để hoàn thành báo cáo tài chính năm 2022 được sớm nhất. Ngay sau khi hoàn thiện, Công ty sẽ thực hiện công bố thông tin theo đúng quy định của pháp luật.

Hiện, giá cổ phiếu này tăng nhẹ lên 2.710 đồng/cổ phiếu.

Trước đó, Ngày 22/6/2023, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước [UBCKNN] ban hành Quyết định số 177/QĐ-XPHC về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế và Phát triển đô thị [mã CDO-UPCoM].

Theo đó, công ty này bị phạt 85 triệu đồng theo quy định tại Điểm a khoản 4 Điều 42 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán do có hành vi vi phạm hành chính.

Cụ thể: CDO không công bố thông tin đối với thông tin phải công bố theo quy định pháp luật như báo cáo tài chính bán niên năm 2022 đã được soát xét; Báo cáo tài chính năm 2022 đã được kiểm toán trên hệ thống công bố thông tin củacủa SSC và trang thông tin điện tử của HNX.

Theo đó, nếu nộp báo cáo tài chính trễ hạn cho cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị xử phạt theo mức phạt như sau:

Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Mức phạt này được áp dụng đối với với tổ chức, cá nhân vi phạm thì mức phạt bằng 1/2.

Nộp báo cáo tài chính trễ hạn cho cơ quan có thẩm quyền thì xử phạt bao nhiêu? Không nộp báo cáo tài chính có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Không nộp báo cáo tài chính có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 4 Điều 12 có quy định:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
...
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a] Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b] Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.

Như vậy, nếu cơ quan có thẩm quyền phát hiện doanh nghiệp không nộp báo cáo tài chính theo quy định, thì chủ thể vi phạm có thể bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Mức phạt này được áp dụng đối với với tổ chức, cá nhân vi phạm thì mức phạt bằng 1/2.

Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 quy định về nội dung này như sau:

Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Kết thúc kỳ kế toán, công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn, cụ thể:
a] Công ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty đại chúng quy mô lớn và công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất bán niên dạng đầy đủ, Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng tóm lược [được lập Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng đầy đủ nếu có nhu cầu].
b] Đối với công ty mẹ không thuộc các đối tượng tại điểm a nêu trên:
- Phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất năm dạng đầy đủ;
- Khuyến khích lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược [nếu có nhu cầu].
2. Công ty mẹ không phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất khi thoả mãn tất cả những điều kiện sau:
a] Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng;
b] Công ty mẹ không phải là thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối;
c] Công ty mẹ đồng thời là công ty con bị sở hữu bởi một công ty khác và việc không lập Báo cáo tài chính hợp nhất đạt được sự đồng thuận của các cổ đông, kể cả cổ đông không có quyền biểu quyết;
d] Công cụ vốn hoặc công cụ nợ của công ty mẹ đó không được giao dịch trên thị trường [kể cả thị trường trong nước, ngoài nước, thị trường phi tập trung [OTC], thị trường địa phương và thị trường khu vực];
đ] Công ty mẹ không lập hồ sơ hoặc không trong quá trình nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để xin phép phát hành các loại công cụ tài chính ra công chúng;
e] Công ty sở hữu công ty mẹ đó lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho mục đích công bố thông tin ra công chúng phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Theo đó, khi kết thúc kỳ kế toán, công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn [trừ trường hợp đáp ứng điều kiện không phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất quy định tại khoản 2 Điều 5 ], cụ thể:

- Công ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty đại chúng quy mô lớn và công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất bán niên dạng đầy đủ, Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng tóm lược [được lập Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng đầy đủ nếu có nhu cầu].

- Đối với công ty mẹ không thuộc các đối tượng tại điểm a nêu trên:

+ Phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất năm dạng đầy đủ;

+ Khuyến khích lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược [nếu có nhu cầu].

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Chủ Đề