Pha sáng của quang hợp xảy ra ở đâu

Quá trình quang hợp thường được chia thành 2 pha là pha ,sáng và pha tối [hình 17.1]. Pha sáng chỉ có thể diễn ra khi có ánh sáng.

Hình 17.1 Hai pha của quá trình quang hợp

Quá trình quang hợp thường được chia thành 2 pha là pha sáng và pha tối [hình 17.1].

Pha sáng chỉ có thể diễn ra khi có ánh sáng, còn pha tối có thể diễn ra cả khi có ánh sáng và cả trong tối.

Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được biến đổi thành năng lượng trong các phân tử ATP và NADPH [nicôtinamit ađênin đinuclêôtit phôtphat].

Trong pha tối, nhờ ATP và NADPH được tạo ra trong pha sáng, CO2 sẽ được biến đổi thành cacbohiđrat.

Pha sáng diễn ra ở màng tilacôit còn pha tối diễn ra trong chất nền của lục lạp. Quá trình sử dụng ATP và NADPH trong pha tối sẽ tạo ra ADP và NADPH. Các phân tử ADP và NADP+ này sẽ được tái sử dụng trong pha sáng để tổng hợp ATP và NADPH. 

1. Pha sáng

Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển thành dạng năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH. Vì vậy, pha này còn được gọi là giai đoạn chuyển hóa năng lượng ánh sáng.

Quá trình hấp thụ năng lượng ánh sáng thực hiện được nhờ hoạt động của các phân tử sắc tố quang hợp.

Sau khi được các sắc tố quang hợp hấp thụ, năng lượng sẽ được chuyển vào một loạt các phản ứng ôxi hoá khử của chuỗi chuyền êlectron quang hợp. Chính nhờ hoạt động của chuỗi chuyển êlectron quang hợp mà NADPH và ATP sẽ được tổng hợp.

Các sắc tố quang hợp và các thành phần của chuỗi chuyền êlectron quang hợp đều được định vị trong màng tilacôit của lục lạp. Chúng được sắp xếp thành những phức hệ có tổ chức, nhờ đó quá trình hấp thụ và chuyển hoá năng lượng ánh sáng xảy ra có hiệu quả.

O2  được tạo ra trong pha sáng có nguồn gốc từ các phân tử nước.

Pha sáng của quang hợp có thể được tóm tắt bằng sơ đồ dưới đây :

Sắc tố quang hợp

NLAS + H2O+ NADP+ + ADP + ®i —-> NADPH + ATP + O 

[Chú thích : NLAS là năng lượng ánh sáng, P là phôtphat vô cơ]

2. Pha tối

Trong pha tối, CO2 sẽ bị khử thành cacbohiđrat. Quá trình này còn được gọi là quá trình cố định CO2 vì nhờ quá trình này. các phân tử CO2  tự do được “cố định” lại trong các phân tử cacbohiđrat.

Hiện nay, người ta đã biết một vài con đường cố định CO2 khác nhau. Tuy nhiên, trong các con đường đó, chu trình C3 [hình 17.2] là con đường phổ biến nhất. Chu trình C3 còn có một tên gọi khác là chu trình Canvin. Chu trình này gồm nhiều phản ứng hóa học kế tiếp nhau được xúc tác bởi các enzim khác nhau.

Hình 17.2 Sơ đồ giản lược của chu trình C3

Chu trình C3 sử dụng ATP và NADPH đến từ pha sáng để biến đổi CO2 của khí quyển thành cacbohiđrat.

Chất kết hợp với CO2, đầu tiên là một phân tử hữu cơ có 5 cacbon là ribulôzôđiphôtphat [RiDP]. Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình là hợp chất có 3 cacbon. Đây chính là lí do dẫn đến cái tên C3 của chu trình. Hợp chất này được biến đổi thành Anđêhit phôtphoglixêric [AlPG]. Một phần AlPG sẽ được sử dụng để tái tạo RiDP. Phần còn lại biến đổi thành tinh bột và saccarôzơ. Thông qua các con đường chuyển hoá vật chất khác nhau, từ cacbohiđrat tạo ra trong quang hợp sẽ hình thành nhiều loại hợp chất hữu cơ khác.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Với giải Câu 5 trang 70 SGK Sinh học 10 được biên soạn lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập môn Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Đề bài

Tại sao trong quang hợp pha tối lại phụ thuộc vào pha sáng ? Pha sáng và pha tối xảy ra ở đâu trong lục lạp ? Tại sao lại xảy ra ở đó ?

Lời giải chi tiết

- Trong quang hợp pha tối phụ thuộc vào pha sáng vì trong pha tối xảy ra sự tổng hợp Glucôzơ cần có năng lượng từ ATP và NADPH do pha sáng cung cấp.

- Pha sáng xảy ra trên màng Tilacôit của lục lạp. Trên màng có chứa hệ sắc tố quang hợp, chuỗi chuyền electron và phức hệ ATP - sintetaza, do đó đã chuyển hoá quang năng thành năng lượng tích luỹ trong ATP và NADPH.

- Pha tối xảy ra trong chất nền lục lạp [Strôma] là nơi có chứa các Enzim và cơ chất của chu trình Canvin, do đó Glucôzơ được tổng hợp từ C02 với năng lượng từ ATP và NADPH do pha sáng cung cấp.

Loigiaihay.com

Quá trình quang hợp thường được chia thành 2 pha là pha ,sáng và pha tối [hình 17.1]. Pha sáng chỉ có thể diễn ra khi có ánh sáng.

Hình 17.1 Hai pha của quá trình quang hợp

Quá trình quang hợp thường được chia thành 2 pha là pha sáng và pha tối [hình 17.1].

Pha sáng chỉ có thể diễn ra khi có ánh sáng, còn pha tối có thể diễn ra cả khi có ánh sáng và cả trong tối.

Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được biến đổi thành năng lượng trong các phân tử ATP và NADPH [nicôtinamit ađênin đinuclêôtit phôtphat].

Trong pha tối, nhờ ATP và NADPH được tạo ra trong pha sáng, CO2 sẽ được biến đổi thành cacbohiđrat.

Pha sáng diễn ra ở màng tilacôit còn pha tối diễn ra trong chất nền của lục lạp. Quá trình sử dụng ATP và NADPH trong pha tối sẽ tạo ra ADP và NADPH. Các phân tử ADP và NADP+ này sẽ được tái sử dụng trong pha sáng để tổng hợp ATP và NADPH. 

1. Pha sáng

Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển thành dạng năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH. Vì vậy, pha này còn được gọi là giai đoạn chuyển hóa năng lượng ánh sáng.

Quá trình hấp thụ năng lượng ánh sáng thực hiện được nhờ hoạt động của các phân tử sắc tố quang hợp.

Sau khi được các sắc tố quang hợp hấp thụ, năng lượng sẽ được chuyển vào một loạt các phản ứng ôxi hoá khử của chuỗi chuyền êlectron quang hợp. Chính nhờ hoạt động của chuỗi chuyển êlectron quang hợp mà NADPH và ATP sẽ được tổng hợp.

Các sắc tố quang hợp và các thành phần của chuỗi chuyền êlectron quang hợp đều được định vị trong màng tilacôit của lục lạp. Chúng được sắp xếp thành những phức hệ có tổ chức, nhờ đó quá trình hấp thụ và chuyển hoá năng lượng ánh sáng xảy ra có hiệu quả.

O2  được tạo ra trong pha sáng có nguồn gốc từ các phân tử nước.

Pha sáng của quang hợp có thể được tóm tắt bằng sơ đồ dưới đây :

Sắc tố quang hợp

NLAS + H2O+ NADP+ + ADP + ®i —-> NADPH + ATP + O 

[Chú thích : NLAS là năng lượng ánh sáng, P là phôtphat vô cơ]

2. Pha tối

Trong pha tối, CO2 sẽ bị khử thành cacbohiđrat. Quá trình này còn được gọi là quá trình cố định CO2 vì nhờ quá trình này. các phân tử CO2  tự do được “cố định” lại trong các phân tử cacbohiđrat.

Hiện nay, người ta đã biết một vài con đường cố định CO2 khác nhau. Tuy nhiên, trong các con đường đó, chu trình C3 [hình 17.2] là con đường phổ biến nhất. Chu trình C3 còn có một tên gọi khác là chu trình Canvin. Chu trình này gồm nhiều phản ứng hóa học kế tiếp nhau được xúc tác bởi các enzim khác nhau.

Hình 17.2 Sơ đồ giản lược của chu trình C3

Chu trình C3 sử dụng ATP và NADPH đến từ pha sáng để biến đổi CO2 của khí quyển thành cacbohiđrat.

Chất kết hợp với CO2, đầu tiên là một phân tử hữu cơ có 5 cacbon là ribulôzôđiphôtphat [RiDP]. Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình là hợp chất có 3 cacbon. Đây chính là lí do dẫn đến cái tên C3 của chu trình. Hợp chất này được biến đổi thành Anđêhit phôtphoglixêric [AlPG]. Một phần AlPG sẽ được sử dụng để tái tạo RiDP. Phần còn lại biến đổi thành tinh bột và saccarôzơ. Thông qua các con đường chuyển hoá vật chất khác nhau, từ cacbohiđrat tạo ra trong quang hợp sẽ hình thành nhiều loại hợp chất hữu cơ khác.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Lời giải của Tự Học 365

Lời giải chi tiết

Quang hợp gồm 2 pha: pha sáng và pha tối.

Pha sáng là pha chuyển hóa năng lượng ánh sáng, năng lượng ánh sáng sẽ được hấp thụ và chuyển thành dạng năng lượng trong các liên kết hóa học ATP, NADPH.

Pha sáng được thực hiện nhờ các sắc tố quang hợp. Các sắc tố quang hợp được định vị trong màng tilacoid của lục lạp.

Pha sáng của quang hợp là pha chuyển hóa năng lượng của ánh sáng:

Pha sáng diễn ra trong lục lạp tại

Về bản chất, pha sáng của quang hợp là

Diễn biến nào dưới đây không có trong pha sáng của quá trình quang hợp ?

Sản phẩm của pha sáng gồm:

Phát biểu nào sau đây sai khi nói về pha sáng của quá trình quang hợp?

Trong lục lạp, pha tối diễn ra ở

Trật tự đúng các giai đoạn trong chu trình Canvin là:

Trong pha tối của thực vật C3, chất nhận CO2 đầu tiên là chất nào sau đây?

Sản phẩm quang hợp đầu tiên của chu trình Canvin là

Chất được tách ra khỏi chu trình Canvin để khởi đầu cho tổng hợp glucozơ là

Nhóm thực vật C3 được phân bố

Những cây thuộc nhóm thực vật C3 là

Nhóm thực vật C4 gồm các cây

Ở thực vật C4, giai đoạn đầu cố định CO2

Sản phẩm quang hợp đầu tiên của con đường C4 là

Thực vật C4 ưu việt hơn thực vật C3 ở những điểm nào?

Những cây thuộc nhóm thực vật CAM là

Ở thực vật CAM, khí khổng

Do nguyên nhân nào nhóm thực vật CAM phải cố định CO2 vào ban đêm?

Điểm giống nhau giữa thực vật CAM với thực vật C3 khi cố định CO2?

Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM giống nhau ở

Oxi thải ra trong quá trình quang hợp có nguồn gốc từ đâu?

Trong quang hợp, các nguyên tử oxi của CO2 cuối cùng sẽ có mặt ở

Ở thực vật C3, sản phẩm đầu tiên được tạo ra sau khi cố định CO2 là

Khi nói về quang hợp ở thực vật, phát biểu nào sau đây đúng?

Quang hợp chỉ được thực hiện ở

Các sắc tố quang hợp có nhiệm vụ

Chất khí cần thiết cho quá trình quang hợp là

Chất khí được thải ra trong quá trình quang hợp là

Quang hợp được chia thành mấy pha?

Pha sáng của quang hợp diễn ra ở

Trong pha sáng của quang hợp năng lượng ánh sáng có tác dụng

Nước tham gia vào pha sáng quang hợp với vai trò cung cấp

Trong quá trình quang hợp, oxy được sinh ra từ

Sản phẩm tạo ra trong chuỗi phản ứng sáng của quá trình quang hợp là

Trong quang hợp, sản phẩm của pha sáng được chuyển sang pha tối là

Pha tối của quang hợp còn được gọi là

Pha tối của quang hợp xảy ra ở

Sản phẩm tạo ra trong chuỗi phản ứng tối của quá trình quang hợp là

Sự khác nhau giữa quang hợp và hô hấp là

A. Ở màng ngoài

B. Ở tilacôit

Đáp án chính xác

C. Ở màng trong

D. Ở chất nền

Xem lời giải

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề