Phần diện tích nhà đất trong phạm vi quy hoạch được công nhận

Xin chào Luật sư X. Tôi chuẩn bị mua một căn nhà, khi xem giấy tờ nhà đất, tôi thấy trong sổ hồng có phần gạch chéo là phần diện tích đất không được công nhận. Luật sư cho tôi hỏi rằng phần diện tích đất không được công nhận là gì? Phần diện tích này có ảnh hưởng đến việc mua nhà không? Và nếu mua những căn nhà có diện tích đất không được công nhận đó, tôi muốn xây lại nhà thì có phải là mất phần diện tích đó không, hay là lúc nhà bị nhà nước qui hoạch không được đền tiền. Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc trên cho bạn và chia sẻ đến bạn những quy định pháp luật có liên quan. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Theo Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:

“Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a] Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b] Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

c] Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

d] Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

đ] Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

e] Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

g] Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

h] Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;

i] Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

Phần diện tích đất không được công nhận là gì?

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a] Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b] Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

c] Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d] Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

đ] Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

e] Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a] Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

b] Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Như vậy, căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 thì cá nhân có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Và việc thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải do chính người có quyền sử dụng hợp pháp miếng đất đó theo quy định của pháp luật thực hiện hoặc do chính người có quyền sử dụng hợp pháp đó ủy quyền cho người thứ ba thực hiện giao dịch.

1. Với diện tích đất không được công nhận quyền sử dụng đất thì không được phép xây dựng. Việc xây dựng trên phần đất đó thường là xây dựng trái phép hoặc xây dựng tạm. Khi nhà nước thu hồi đất thì công trình đó không được bồi thường và chỉ có thể được hỗ trợ.

2. Với diện tích đất chưa được công nhận thì không được chuyển nhượng. Tuy nhiên, khi bị thu hồi đất thì phần diện tích đất đó vẫn có thể được bồi thường nếu việc quy hoạch diễn ra sau thời điểm thửa đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Phần diện tích đất không được công nhận là gì?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện xin giấy phép bay flycam, cách coi mã số thuế cá nhân, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty mới trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Công nhận quyền sử dụng đất là gì?

Tại khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về công nhận quyền sử dụng đất thì:
“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định”.

Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để được công nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải đủ điều kiện theo từng trường hợp cụ thể:– Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất [là khi người dân có một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP].– Đất không thuộc diện đang tranh chấp, hay có đơn từ khởi kiện, không vướng mắc về tính pháp lý của đất….

– Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Gia đình tôi có sử dụng ổn định một mảnh đất diện tích khoảng 1.200 m2 từ năm 1995 có xây dựng nhà ở và trồng cây trên đất. Hiện nay mảnh đất của gia đình tôi đang được xem xét để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy cho tôi hỏi khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mảnh đất của gia đình tôi được xác định bao nhiêu m2 là đất ở? Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần giấy tờ gì

Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về vấn đề xác định diện tích đất ở khi được cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ điểm a, d Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt [sau đây gọi chung là quy hoạch] hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a] Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai [sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở] thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

d] Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.”

Theo quy định trên, đối với thửa đất có nhà ở và công trình xây dựng kiên cố thì công nhận đất ở quy định tại 103 Luật đất đai năm 2013. Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở thì được xác định là đất nông nghiệp theo Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Như vậy, trong trường hợp này, gia đình bạn được công nhận đất như sau:

– Phần diện tích đất ở có nhà ở và công trình kiên cố thì được công nhận là đất ở.

– Phần diện tích vượt hạn mức mà không có xây dựng công trình thì sẽ được xác định là đất nông nghiệp.

Thứ hai, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm: 

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

– Giấy tờ xác minh về nguồn gốc đất;

– Giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng đất ổn định – lâu dài, không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, sự phù hợp với quy hoạch;

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất [nếu có];

– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

– Chứng minh thư của người nộp hồ sơ và sổ hộ khẩu thường trú;

Mọi thắc mắc liên quan  xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–>Thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Video liên quan

Chủ Đề