Sở đổ tự duy môn đường lối cách mạng

Với mong muốn giúp các bạn sinh viên đạt kết quả cao trong kì thi hết học phần, Học Điện Tử Cơ Bản.Net đã sưu tầm và chọn lựa gửi tới các bạn Đề cương ôn tập môn Đường lối cách mệnh của ĐCSVN. Hy vọng với tài liệu này sẽ phân phối những tri thức có lợi cho các bạn trong công đoạn ôn tập tăng lên tri thức trước lúc bước vào kì thi của mình.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Hoàn cảnh có mặt trên thị trường và nội dung Cương lĩnh chính trị trước hết của Đảng

* Hoàn cảnh có mặt trên thị trường:

Cho tới cuối 5 1929, tuần tự 3 tổ chức cộng sản đã có mặt trên thị trường ở Bắc Kỳ, Nam Kỳ và Trung Kỳ. Sau lúc có mặt trên thị trường, 3 tổ chức này hoạt động riêng rẽ, khiến cho lực lượng và sức mạnh của phong trào cách mệnh trong nước bị phân tán. Do ấy, Quốc tế Cộng sản đã gửi thư đề xuất cần phải sớm hợp nhất các tổ chức cộng sản thành 1 đảng cộng sản độc nhất.
Hội nghị từ khi ngày 6/1/1930 tới ngày 8/2/1930 tại Cửu Long [Hương Cảng -Trung Quốc], do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.

Hội nghị quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hội nghị thảo luận và phê duyệt các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm lược và Chương trình tóm lược của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Những văn kiện này hợp thành Cương lĩnh cách mệnh trước hết của Đảng.

* Nội dung Cương lĩnh chính trị trước hết của Đảng:

Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ 3̉n của cách mệnh Việt Nam:

Về phương hướng chiến lược của cách mệnh Việt Nam là: “tư sản dân quyền cách mệnh và thổ thần cách mệnh để đi đến xã hội cộng sản”.
ề nhiệm vụ của cách mệnh tư sản dân quyền và thổ địa cách mệnh: 3 nhiệm vụ chính:

Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, khiến cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông. Kinh tế: Thủ tiêu hết quốc trái, thu hết sản nghiệp to của đế quốc Pháp tư bản ủy quyền chính phủ công nông. Trưng thu toàn thể ruộng đát của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công, chia cho nông dân nghèo, xóa bỏ sưu thuế, mở rộng công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8 giờ.

Văn hoá, xã hội: Quần chúng được tự do tổ chức, nam nữ được bình quyền rộng rãi giáo dục theo hướng công nông hoá.

Lực lượng cách mệnh:

Thu phục phần nhiều bộ phận nông dân và dựa vào nông dân nghèo làm thổ thần cách mệnh, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến. Phcửa ải khiến cho các đoàn thể thợ thuyền nông dân [công hội – hiệp tác xã] ko nằm dưới quyền tác động của tư bản tổ quốc. Phcửa ải cực kỳ liên lạc với tiểu tư sản, kiến thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt… để kéo họ về phía cách mệnh.

Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam nhưng chưa rỏ mặt phản cách mệnh thì phải lợi dụng hoặc trung lập họ, bộ phận nào ra mặt phản cách mệnh thì phải đánh đổ.

Chỉ đạo cách mệnh: giai cấp vô sản là lực lượng chỉ đạo cách mệnh Việt Nam, Đảng CSVN là đội đi đầu của giai cấp vô sản, phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình, chỉ đạo được quần chúng.
Quan hệ quốc tế: Cách mệnh Việt Nam là 1 bộ phận của cách mệnh toàn cầu, phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên toàn cầu, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Nhận xét: Các văn kiện được phê duyệt tại Hội nghị đã tăng trưởng lý luận cách mệnh thực dân địa trên 1 số vấn đề căn bản: vấn đề nhiệm vụ và lực lượng cách mệnh.

* Ý nghĩa:

Cương lĩnh chính trị đúng mực là cơ sở để Đảng chỉ đạo tăng trưởng cách mệnh Việt Nam. Gicửa ải quyết được trạng thái khủng hoảng về đường lối và giai cấp chỉ đạo cách mệnh diễn ra đầu thế kỷ XX. Tập trung được sức mạnh toàn dân tộc. Liên kết sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

Mở ra trục đường và phương hướng tăng trưởng mới thích hợp với tổ quốc Việt Nam, thích hợp với sự nghiệp tranh đấu chung của dân chúng toàn cầu vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và văn minh xã hội.

Câu 2: Nội dung chuyển hướng lãnh đạo chiến lược của Đảng công đoạn 1939 – 1945 và ý nghĩa của sự chuyển hướng chiến lược ấy

* Hoàn cảnh lịch sử:

9/1939, chiến tranh toàn cầu lần thứ 2 bùng nổ. Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức. Ngày 28/9/1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tích trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng luật pháp, giải thể các hội hữu ái, nghiệp đoàn và trưng thu của cải của các tổ chức ấy, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm họp hành và tụ họp đông người, công bố lệnh tổng khích lệ, ra công vơ vét sức người, sức của để chuyên dụng cho cho trận chiến tranh đế quốc. Hơn 7 vạn thanh niên bị bắt sang Pháp để làm bia đỡ đạn.

Lợi dụng khi Pháp thua Đức, ngày 22-9-1940, phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp nghị đầu hàng Nhật, đặt dân chúng ta dưới cảnh 1 cổ 2 tròng. Điều ấy đã khiến cho tranh chấp giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp-Nhật phát triển thành gay gắt hơn bao giờ hết.

* Nội dung chủ trương chuyển hướng lãnh đạo chiến lược

Căn cứ vào thuộc tính cách mệnh Đông Dương đã có sự chỉnh sửa, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 6 [11-1939, Nguyễn Văn Cừ chủ trì, thành lập Chiến trận dân tộc hợp nhất phản đế Đông Dương], Hội nghị lần thứ 7 [11-1940], và Hội nghị lần thứ 8 [10/5 – 19/5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì]. Trên cơ sở giám định bản lĩnh diễn biến của Chiến tranh toàn cầu lần thứ 2 và căn cứ vào tình hình chi tiết ở trong nước, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định chuyển hướng lãnh đạo chiến lược như sau:

1 là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên bậc nhất.

BCH Trung ương nêu rõ tranh chấp chủ chốt ở nước ta cần được khắc phục thúc bách là mẫu thuẫn giữa toàn bộ dân tộc với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật. Tạm gác lại khẩu hiệu đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho nông dân nghèo.

Hai là, quyết định thành lập Chiến trận Việt Minh để kết đoàn, tập hiệp lực lượng cách mệnh nhằm tiêu chí giải phóng dân tộc.

Để tập hiệp lực lượng phần nhiều, BCH Trung ương quyết định thành lập Chiến trận Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Việt Minh để chuyển động, quyến rũ mọi người dân yêu nước ko phân biệt thành phần, thế hệ vì tiêu chí chung giải phóng dân tộc.

Ba là, quyết định thúc đẩy sẵn sàng khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và dân chúng ta trong công đoạn hiện nay.

Ra sức tăng trưởng các lực lượng cách mệnh, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa cách mệnh. Cùng lúc, chú trọng công việc xây dựng Đảng, tập huấn cán bộ và tăng cường công việc chuyển động dân chúng.

* Ý nghĩa của sự chuyển hướng lãnh đạo chiến lược:

Với ý thức độc lập, tự chủ, thông minh, BCH Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng lãnh đạo chiến lược nhằm tiêu chí giải phóng dân tộc.
Đường lối gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, phổ quát mọi người Việt Nam yêu nước, xây dựng căn cứ địa cách mệnh và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho dân chúng ta tiến lên giành chiến thắng trong sự nghiệp cách mệnh và đưa cách mệnh Việt Nam trở về với đúng quỹ đạo.

Câu 3: Đặc thù của công nghiệp hóa thời đoạn trước đổi mới

Hội nghị Trung ương 7 Khóa VII [1/1994] đã đưa ra định nghĩa: Công nghiệp hóa, tiên tiến hóa là công đoạn biến đổi cơ bản và toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và điều hành kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách bình thường sức lao động cộng với công nghệ, dụng cụ và cách thức đương đại, tiên tiến dựa trên sự tăng trưởng công nghiệp và văn minh khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

Thời kỳ trước đổi mới [1960 – 1985], Đảng ta đã nhận thức và thực hiện công nghiệp hóa theo kiểu cũ với những đặc biệt chủ chốt sau đây:

Công nghiệp hóa theo mẫu hình kinh tế khép kín, hướng nội, thiên về tăng trưởng công nghiệp nặng. CNH chủ chốt dựa vào các nguồn lực lao động, khoáng sản đất đai, sự trợ giúp của các nước XHCN; chủ lực tiến hành CNH là Nhà nước và các công ty Nhà nước; việc phân bổ nguồn lực CNH  được tiến hành phê duyệt chế độ kế hoạch hóa quan liêu, bao cấp ko tôn trọng các quy luật của thị phần.

Hot vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh ham làm to, ko ân cần tới hiệu quả xã hội.

Câu 4: Nêu ý kiến về công nghiệp hóa, tiên tiến hóa của Đảng thời đoạn đổi mới

1 là: Công nghiệp hóa gắn với tiên tiến hóa và CNH, HĐH gắn với tăng trưởng kinh tế kiến thức.

Trong thời đại hiện tại cuộc cách mệnh khoa học – công nghệ đã ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, kế bên ấy xu hướng hội nhập và ảnh hưởng của công đoạn thế giới hóa đã tạo ra nhiều thời cơ cũng như thử thách đối với tổ quốc nên nước ta cần phải và có thể thực hiện CNH theo kiểu rút ngắn thời kì lúc biết chọn lựa trục đường tăng trưởng liên kết CNH với HĐH.
Nước ta tiến hành CNH, HĐH lúc trên toàn cầu kinh tế kiến thức đã tăng trưởng. Đấy là lợi thế của các nước đi sau, chẳng hề là hot vội, duy ý chí. Nên Đại hội X nêu rõ ý kiến coi kinh tế kiến thức là nhân tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH, HĐH.

Hai là: CNH, HĐH gắn với tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

CNH, HĐH chẳng hề chỉ là việc của Nhà nước nhưng là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong ấy kinh tế nhà nước là chủ công. CNH, HĐH gắn với kinh tế thị phần giúp khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế.
Còn hội nhập kinh tế quốc tế nhằm quyến rũ vốn đầu tư đầu cơ nước ngoài, quyến rũ công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm toàn cầu…

Ba là: lấy phát huy nguồn lực con người là nhân tố căn bản cho sự tăng trưởng nhanh và vững bền.

Để phát triển kinh tế cần có 5 nhân tố chủ chốt là: vốn, khoa học công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thiết chế chính trị và điều hành nhà nước thì con người được coi là nhân tố căn bản quyết định.
CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, trong ấy, lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học điều hành và hàng ngũ người lao động lành nghề giữ vai trò đặc trưng quan trọng.

4 là: Khoa học và công nghệ là nền móng và động lực của CNH, HĐH.

Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định tới tăng năng suất lao động, giảm chi tiêu sản xuất, tăng lên lợi thế cạnh tranh và vận tốc tăng trưởng kinh tế khái quát. Phát triển khoa học, công nghệ trong công đoạn thực hiện CNH, HĐH là đề xuất thế tất và giận dữ.

5 là: Phát triển nhanh, hiệu quả và vững bền, phát triển kinh tế đi đôi với tiến hành văn minh và công bình xã hội, bảo vệ môi trường thiên nhiên, bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học.

Sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả và vững bền có quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường thiên nhiên và bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học. Môi trường thiên nhiên và sự nhiều chủng loại sinh vật học là không gian sống và hoạt động kinh tế của con người, bảo vệ môi trường, bảo tồn nhiều chủng loại sinh vật học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự tăng trưởng vững bền.

Câu 5: Nêu đặc điểm của chế độ kế hoạch hóa quan liêu bao cấp

* Đặc điểm chủ chốt là:

Thứ nhất, Nhà nước điều hành nền kinh tế chủ chốt bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống mục tiêu pháp lệnh cụ thể áp đặt từ trên xuống dưới. Các công ty hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các mục tiêu pháp lệnh được giao. Nhà nước giao mục tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho công ty, công ty giao nộp thành phầm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu. Thứ 2, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các công ty nhưng mà lại ko chịu phận sự gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình. Các công ty ko có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, cũng ko bị buộc ràng phận sự đối với kết quả sản xuất, kinh doanh.  Thứ 3, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là vẻ ngoài, quan hệ hiện vật là chủ chốt. Nhà nước điều hành kinh tế phê duyệt cơ chế “cấp phát – giao nộp” nên nhiều hàng hóa quan trọng ko được coi là hoàng hóa về mặt pháp lý, tỉ dụ như sức lao động, phát minh…

Thứ tư, bộ máy điều hành to kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra hàng ngũ điều hành kém năng lực.

* Bề ngoài chủ chốt sau:

Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định trị giá của cải, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn trị giá thực của chúng nhiều lần so với giá thị phần. Bao cấp qua cơ chế tem phiếu: Nhà nước quy định cơ chế cung cấp item tiêu chuyên dụng cho cán bộ, người lao động viên, theo định mức qua vẻ ngoài tem phiếu. Chế độ tem phiếu với giá tiền khác xa so với giá thị phần đã biến cơ chế tiền công thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích công nhân và phá vỡ nguyên lý cung cấp theo lao động.

Bao cấp theo cơ chế cấp phát vốn của ngân sách, nhưng mà ko có chế tài buộc ràng phận sự vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều ấy làm phát sinh chế độ “xin – cho”.

Trong thời đoạn kinh tế còn phát triển chủ chốt theo chiều rộng thì chế độ này có chức năng nhất mực, nó cho phép tối đa các nguồn lực kinh tế vào các tiêu chí chủ chốt trong từng công đoạn. Nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm văn minh khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với công nhân. Khi nền kinh tế toàn cầu chuyển sang công đoạn tăng trưởng theo chiều sâu dựa trên cơ sở vận dụng các thành quả của cuộc cách mệnh khoa học – công nghệ tiên tiến thì chế độ điều hành này càng biểu hiện những khuyết thiếu.

{– Xem đầy đủ nội dung tại Xem trực tuyến hoặc Tải về–}

Trên đây là trích dẫn 1 phần Đề cương ôn tập môn Đường lối cách mệnh của ĐCSVN, để xem đầy đủ nội dung đề thi và đáp án cụ thể các em vui lòng đăng nhập website hoc247.net chọn Xem trực tuyến hoặc Tải về điện thoại tính. Chúc các em học tốt và thực hành hiệu quả!

Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – NXB Chính trị Quốc gia

3300

Đề cương ôn tập môn Triết học Mác Lênin – Phần kinh tế chính trị

3818

Câu hỏi trắc nghiệm ôn tập môn Triết học – Phần Kinh tế chính trị

1793

Giáo trình Những nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin

1882

Giáo trình Đường lối cách mệnh của đảng cộng sản Việt Nam

2561

Giáo trình Triết học – PGS.TS. Đoàn Quang Thọ

1350

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Đề #cương #ôn #tập #môn #Đường #lối #cách #mạng #của #ĐCSVN

Video liên quan

Chủ Đề