So sánh cánh buồm no gió với cái gì năm 2024

+ Đoàn thuyền như con tuấn mã [hăng, phăng, vượt] → diễn tả sức mạnh mang màu sắc huyền thoại, cổ tích.

+ Cánh buồm [rướn thân trắng] như mảnh hồn làng → ẩn dụ biểu trưng cho hồn cốt, thần thái của người dân miền biển. Vẻ đẹp mang tầm vóc, ý nghĩa lớn lao.

→ Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, bức tranh lao động đầy sức sống và hứng khởi của người dân vùng biển.

- Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến: tươi vui, vẻ vang.

+ Không khí đón ghe về: tấp nập, ồn ào, đông vui.

+ Hình ảnh người dân chài: làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm → vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển.

+ "cá đầy ghe" vui mừng, biết ơn "biển lặng" mang cho họ những thành quả ngọt ngào.

+ Hình ảnh con thuyền: im, mỏi trở về nằm / chất muối thấm dần thớ vỏ → con thuyền vô tri trở nên có hồn, trong sự mệt mỏi say sưa [ lời Hoài Thanh] vẫn lắng nghe, cảm nhận tinh tế được phong vị cuộc sống.

→ Cảnh tượng tươi vui, hào hứng của đoàn thuyền khi trở về được cảm nhận bằng hồn thơ tinh tế có tình cảm sâu lắng, am hiểu tường tận cuộc sống lao động vất vả đầy thi vị.

Câu 2 [ trang 18 sgk Ngữ Văn 8 tập 2] :

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió

+ Cánh buồm: giương to, rướn thân, góp gió – hình ảnh cánh buồm thân thuộc được tả thực trong sự quan sát tinh tế.

+ So sánh ẩn dụ: cái vô hình được gọi tên, cụ thể hóa bằng hình ảnh "cánh buồm" rõ ràng đường nét, hình khối, màu sắc.

+ "rướn thân trắng bao la thâu góp gió"- sự khoáng đạt, hiên ngang mạnh mẽ như chính tính cách của người dân miền biển, sẵn sàng đương đầu với thử thách.

+ Cánh buồm mang ý nghĩa tượng trưng cho hồn cốt, thần thái, tình cảm của người dân chài, nay đi vào thơ trở nên bay bổng, lãng mạn.

→ Biện pháp ẩn dụ, so sánh làm cho hình ảnh thực trở nên lãng mạn cánh buồm là linh hồn của làng biển, là niềm tự hào, tình yêu chinh phục biển cả làm chủ cuộc sống.

Dân chài lưới làn da ngăm dám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

+ Hình ảnh tả thực "làn da ngăm dám nắng" – vẻ đẹp rắn rỏi, chắc khỏe nói lên sự từng trải trong cuộc sống lao động vất vả nắng gió của người đi biển.

+ "thân hình nồng thở vị xa xăm" → hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, "thân hình" nay được cảm nhận bằng xúc giác - "mặn".

+ Sự mặn mòi của biển cả ngấm vào từng hơi thở trong cuộc sống, sự hòa quyện giữa con người với biển cả- nơi ngọn nguồn nuôi dưỡng.

→ Biện pháp ẩn dụ không chỉ xây dựng hình tượng người dân miền biển khỏe khoắn, từng trải mà còn làm nổi bật sự hòa quyện bền chặt giữa con người với tự nhiên.

Câu 3 [trang 18 sgk Ngữ Văn 8 tập 2] :

Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống, con người thấm đượm trong từng câu chữ, xuyên suốt chiều dài của tác phẩm.

+ Hình ảnh quê hương miền biển luôn in đậm trong tâm trí của tác giả tạo nên mạch cảm xúc dâng trào thể hiện qua những hình ảnh thân thương: con thuyền, buồm vôi, biển, cá bạc…

+ Nỗi nhớ quê tha thiết, tình cảm luôn hướng về quê hương nên từ đầu đến cuối vị mặn của biển ám ảnh khôn nguôi trong tâm trí nhà thơ.

→ Tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng.

Câu 4 [trang 18 sgk ngữ văn tập 2] :

- Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

+ Sử dụng hình ảnh đặc sắc khắc họa được hình ảnh, đường nét, màu sắc của sự vật, tạo giá trị biểu cảm cao.

+ Nghệ thuật so sánh khiến việc miêu tả cụ thể hơn, gợi ra vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.

+ Sử dụng biện pháp ẩn dụ làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

- Phương thức miêu tả xen lẫn biểu cảm được sử dụng chủ yếu trong văn bản này: + miêu tả để tái hiện, khắc họa hình ảnh thân thuộc, tươi đẹp của làng biển.

+ Cảm xúc hồi tưởng trào dâng, tình cảm yêu quê hương tha thiết, cháy bỏng.

Luyện tập

Bài 1 [ trang 18 sgk ngữ văn 8 tập 2]

Học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ.

Bài 2 [trang 18 sgk ngữ văn 8 tập 2]

Một số câu thơ về quê hương

Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay.

[Quê hương- Đỗ Trung Quân]

Cần Thơ gạo trắng nước trong

Ai đi đến đó lòng không muốn về.

Ca dao

Chợ Sài Gòn cẩn đá

Chợ Rạch Giá cẩn xi măng

Giã em xứ sở vuông tròn

Anh về xứ sở không còn ra vô.

Ca dao

Hình ảnh minh họa từ Internet

2. Bài soạn 'Quê hương' của Tế Hanh số 3

  1. Nhà văn, tác phẩm [*] Trần Tế Hanh, tên thật là Trần Tế Hanh, sinh năm 1921 tại một ngôi làng chài gần biển ở tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia phong trào Thơ mới vào cuối thập kỷ 1940 với những bài thơ chứa đựng nỗi buồn và tình yêu quê hương sâu sắc. Ông được biết đến với những tác phẩm như Hoa niên [1945], Gửi miền Bắc [1955], Tiếng sóng [1960], Hai nửa yêu thương [1963], Khúc ca mới [1966],… Quê hương là nguồn cảm hứng to lớn trong sự nghiệp sáng tác của Tế Hanh. Bài thơ Quê hương đánh dấu sự khởi đầu cho hành trình nghệ thuật của ông, được viết trong tập Nghẹn ngào [1939], và sau đó xuất hiện trong Hoa niên, xuất bản năm 1945.

II. Bố cục Phân thành 4 phần: + Phần 1 [hai câu thơ đầu]: giới thiệu về làng chài - quê của tác giả. + Phần 2 [khổ thơ 2]: Mô tả cảnh ra khơi của người dân làng chài, tràn ngập niềm vui và lãng mạn. + Phần 3 [khổ thơ 3]: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về, hình ảnh tươi sáng và vẻ vang. + Phần 4 [khổ cuối]: Nỗi nhớ quê hương của tác giả.

Câu 1 trang 18 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Phân tích cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi [từ câu 3 đến câu 8] và cảnh đón thuyền cá về bến [8 câu tiếp theo]. Hình ảnh người dân chài và cuộc sống làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có điểm nổi bật gì đáng chú ý? Trả lời: Tác giả mô tả sống động cảnh dân chài ra khơi: + Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng -> cảnh buổi sớm đẹp, trong lành. + Dân trai tráng bơi thuyền -> hình ảnh khỏe mạnh, tràn đầy năng lượng. + Đoàn thuyền như con tuấn mã [hăng, phăng, vượt] -> tạo hình ảnh mạnh mẽ, huyền bí. + Cánh buồm [rướn thân trắng] như mảnh hồn làng -> biểu tượng cho tinh thần, thần thái của người dân miền biển. Vẻ đẹp to lớn, ý nghĩa sâu sắc. -> Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, bức tranh lao động đầy sức sống và hứng khởi của người dân vùng biển. – Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến: tươi vui, vẻ vang. + Không khí đón ghe về: tấp nập, ồn ào, đông vui.

+ Hình ảnh người dân chài: làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm -> vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn với hương vị của người dân miền biển.

+ “cá đầy ghe” vui mừng, biết ơn “biển lặng” mang lại thành quả ngọt ngào.

+ Hình ảnh con thuyền: im, mệt trở về nằm / chất muối thấm dần thớ vỏ -> con thuyền vô tri trở nên có hồn, trong sự mệt mỏi say sưa [lời Hoài Thanh] vẫn lắng nghe, cảm nhận tinh tế được phong vị cuộc sống.-> Cảnh tượng tươi vui, hào hứng của đoàn thuyền khi trở về được cảm nhận bằng hồn thơ tinh tế có tình cảm sâu lắng, am hiểu tường tận cuộc sống lao động vất vả đầy thi vị.

Câu 2 trang 18 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Phân tích các câu thơ sau: – Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió… – Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm. Lối nói ẩn dụ và biện pháp so sánh ở những câu này có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?

Trả lời: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió …

– Hình ảnh thực trong sự quan sát tinh tế: cánh buồm giương to, rướn thân trắng thâu góp gió, cánh buồm được so sánh với mảnh hồn làng: cái vô hình, vô sắc được cụ thể hóa bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang hồn người, nhà thơ đã thổi vào cảnh linh hồn của làng chài. Cánh buồn vốn gắn bó, gần gũi trong cuộc sống của dân chài trở thành một hình ảnh thơ bay bổng, giàu tính tượng trưng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm. – Tả thực: dân chài lưới làn da rám nắng.

– Sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác [vị], cái vốn chỉ được cảm nhận bằng thị giác [thân hình].

– Những câu thơ tả cảnh thuyền cá về bến toát lên vẻ mặn mòi của biển, thấm đượm xúc cảm bâng khuâng thương nhớ của người con xa quê hương.

Câu 3 trang 18 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông. Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm, sâu sắc. Xa quê, tác giả luôn nhớ về quê mình với vị mặn mòi, màu xanh của biển, với cánh buồm trắng, những con thuyền ra khơi và những thân hình vạm vỡ của những người dân chài… Nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người và cuộc sống lao động của làng chài quê hương thì Tế Hanh sẽ không có được những câu thơ xuất thần, độc đáo như vậy.

Câu 4 trang 18 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật? Theo em, bài thơ được viết theo phương thức miêu tả hay biểu cảm, tự sự hay trữ tình? Trả lời:

– Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm. – Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa. – Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu. – Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê. – Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm.

Hình ảnh minh họa [Nguồn Internet]

3. Bài viết về 'Quê hương' của Tế Hanh số 2

Trả lời câu 1 [ trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2]

Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

- Không gian, thời gian: Bầu trời trong xanh, gió nhẹ, bình minh hồng hào.

- Hình ảnh con thuyền so với tuấn mã: 'hăng', 'phăng' thể hiện sự mạnh mẽ, tràn đầy năng lượng của đoàn thuyền.

- Hình ảnh cánh buồm được so sánh như mảnh hồn của làng: Biểu tượng cho tinh thần, bản chất của người dân miền biển.

Cảnh đón thuyền cá về bến:

- Không khí: Nhộn nhịp, ồn ào, náo nhiệt

- Hình ảnh người dân chài: 'làn da ngăm rám nắng', 'thân hình nồng thở vị xa xăm'

\=> Vẻ đẹp mạnh mẽ, khỏe mạnh với hương vị đặc trưng của người dân miền biển.

- Hình ảnh chiếc thuyền: Con thuyền như được hóa thân. Nó giống như con người, trở về nghỉ ngơi sau hành trình mệt nhọc, lớp muối thấm dần vào vỏ như hồn biển và hồn quê hương thấm vào máu thịt mỗi người dân quê.

Trả lời câu 2 [trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2]

- Hình ảnh cánh buồm được so sánh với mảnh hồn của làng: Mảnh vô hình, vô sắc được biểu thị bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang đầy hồn của người dân, nhà thơ đã thổi hồn vào cảnh vật như một tượng trưng sống động.

- Sử dụng biện pháp ẩn dụ để thể hiện cảm nhận bằng giác quan [vị], cái thường chỉ được cảm nhận bằng giác quan [thân hình].

Trả lời câu 3 [trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2]

Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật sâu sắc, đậm chất. Xa quê, tác giả luôn giữ trong trí nhớ vị mặn mòi, màu xanh của biển, hình ảnh cánh buồm trắng, những chiếc thuyền ra khơi và hình dáng vạm vỡ của những người dân chài.

Trả lời câu 4 [trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2]

- Giọng thơ đậm chất tự nhiên, giản dị, ngôn ngữ giàu cảm xúc.

- Hình ảnh so sánh được thể hiện với nhiều hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, sử dụng phép nhân hóa.

- Sử dụng phép ẩn dụ, đảo ngược thứ tự từ trong câu.

- Sử dụng loạt động từ mạnh mẽ, tính từ, sử dụng phép liệt kê.

- Sử dụng phương pháp biểu đạt tự nhiên xen kẽ miêu tả và biểu cảm.

Luyện tập

Câu 1 [trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2].

Nhớ và thực hành đọc bài thơ với cảm xúc. Học sinh tự thực hiện.

Câu 2 [trang 18 SGK Ngữ văn 8, tập 2]. Tìm và sao chép một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương mà bạn yêu thích nhất.

- Trái tim quê hương nhẹ nhàng như dòng nước

Không khói hoàng hôn vẫn gọi tên nhà

[Sông quê – Huy Cận]

- Lúc nhỏ cõi lòng với đám trẻ bạn

Yêu thương quê hương qua từng trang sách nhỏ

[Quê hương – Giang Nam]

- Quê hương không giống ai

Nhưng cũng giống như một người mẹ thôi

[Quê hương – Đỗ Trung Quân]

Bố cục:

- 2 câu đầu: Giới thiệu tổng quan về làng quê.

- 6 câu tiếp: Mô tả cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.

- 8 câu tiếp theo: Mô tả cảnh thuyền cá về bến.

- 4 câu cuối cùng: Nỗi nhớ nhung và hoài niệm về làng, biển quê hương.

Nội dung chính

Tế Hanh đã tạo nên một bức tranh sống động, rực rỡ về một làng quê ven biển, trong đó nổi bật hình ảnh khỏe mạnh, đầy năng lượng của những người dân chài và hoạt động lao động tại làng chài. Bài thơ thể hiện tình cảm chân thật, sâu sắc với quê hương của nhà thơ.

Hình ảnh minh họa [Nguồn Internet]

4. Bài viết về 'Quê hương' của Tế Hanh số 5

Tác Giả Tế Hanh - Hồi Sinh Quê Hương - Tế Hanh [1921- 2009], tên thật Trần Tế Hanh - Quê hương: Xuất thân từ làng chài bên bờ biển xinh đẹp của tỉnh Quảng Ngãi - Cuộc Đời và Sự Nghiệp Sáng Tác + Gia nhập phong trào thơ Mới với những bài thơ đậm chất quê hương và nỗi buồn + Sau năm 1945, Tế Hanh chuyển hướng sáng tác ủng hộ cách mạng và chiến đấu bảo vệ đất nước + Nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật từ nhà nước - Phong Cách Sáng Tác: Thơ của ông chân thực, ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, nhưng đầy ảnh hưởng mỹ thuật và sâu sắc

Bài Thơ Quê Hương

1. Bối Cảnh Sáng Tác - Sáng tác năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế, trái tim nhớ mãi quê hương - làng chài bên biển. Xuất bản lần đầu trong tập Nghẹn Ngào [1939] và sau đó xuất hiện trong tập Hoa Niên [1945] 2. Kết Cấu - 2 câu đầu: Giới thiệu về làng quê. - 6 câu tiếp: Dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá - 8 câu tiếp: Thuyền cá trở về bến. - 4 câu cuối: Tình cảm nhớ quê hương 3. Nội Dung - Bức tranh về làng quê miền biển tươi sáng, đầy sinh lực. Đặc biệt là hình ảnh mạnh mẽ, đầy nghệ thuật của người dân chài và cuộc sống lao động đánh cá. Thể hiện tình cảm thiêng liêng, gắn bó của nhà thơ với quê hương. 4. Nghệ Thuật - Sử dụng ngôn ngữ tinh tế, hùng vĩ, bắt mắt - Hình ảnh phong phú, sâu sắc - Sử dụng nhiều phép tu từ hiệu quả

Câu 1. So Sánh Tinh Tế trong Thơ

- Thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Cả hai câu thơ đều sử dụng biện pháp so sánh, nhưng mỗi cái mang đặc điểm riêng, tạo nên hiệu quả nghệ thuật độc đáo.

- Câu trên [Thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã] so sánh với hình ảnh cụ thể, hữu hình, làm nổi bật sự mạnh mẽ, hăng hái của con thuyền trên sóng biển.

- Câu dưới [Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng] so sánh với hình ảnh cụ thể và trừu tượng, tạo ra sự trang trọng, thiêng liêng. Cánh buồm không chỉ là vật thể mà còn mang đậm ý nghĩa của linh hồn làng chài.

Câu 2. Mô Tả Độc Đáo về Người Dân Chài

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;

Mỗi câu mô tả theo cách khác nhau. Câu trên tập trung vào vẻ ngoại hình của người lao động, đặc biệt là da ngăm rám dưới ánh nắng chói chang.

Câu dưới sử dụng ngôn ngữ độc đáo, cảm nhận về thân hình không chỉ bằng thị giác mà còn bằng tâm hồn. Vẻ đẹp của họ như thấm đẫm vị xa xăm của biển cả, toát lên sức sống và bí ẩn.

Câu 3. Bức Tranh Sinh Hoạt và Phong Cảnh Quê Hương

Bức tranh trong bài thơ chủ yếu là tranh sinh hoạt, nhưng cũng kết hợp với phong cảnh thiên nhiên.

- Phong cảnh: 'trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng', 'màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi'.

- Sinh hoạt: đoàn thuyền ra khơi, dân làng đón ghe về.

Tế Hanh không chỉ nhớ về cảnh đẹp thiên nhiên mà còn ghi lại cuộc sống sôi nổi và lao động của những người làng chài. Tình cảm quê hương trong sáng, thiết tha và mạnh mẽ.

Hình ảnh minh họa [Nguồn: Internet]

5. Bài luận 'Quê hương' của Tế Hanh - Phiên Bản 4

Câu 1 - Trang 18 SGK

Mô tả cảnh dân chài ra khơi bằng những từ ngữ tươi sáng và sống động, tạo nên bức tranh buổi sớm mai đẹp trời, gió nhẹ nhàng làm lay động lòng người.

▪ Những người trai tráng bơi thuyền, hình ảnh tràn đầy sức sống, khỏe mạnh.

▪ Đoàn thuyền di chuyển như con tuấn mã, hăng trầm vượt sóng, tạo nên sức mạnh huyền bí và ấn tượng.

▪ Cánh buồm trắng như mảnh hồn làng, là biểu tượng cho tinh thần và đẹp lịch lãm của người dân miền biển.

→ Khung cảnh tự nhiên tươi đẹp, hình ảnh lao động đầy hứng khởi của người dân vùng biển được tái hiện sống động.

- Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến: không khí vui tươi, hân hoan.

▪ Sự tấp nập, ồn ào khi đón ghe về, tạo nên bức tranh sôi động và đầy sức sống.

▪ Hình ảnh người dân chải với làn da ngăm nắng, thân hình khỏe khoắn, là biểu tượng của sức mạnh và sự bền bỉ của người dân biển.

▪ 'cá đầy ghe' vui mừng, biết ơn với 'biển lặng', thể hiện niềm vui và lòng biết ơn trước thành quả đạt được.

▪ Hình ảnh con thuyền mệt mỏi trở về, chất muối thấm dần thớ vỏ, tạo nên hình ảnh sống động và lãng mạn, làm nổi bật sự mệt mỏi và sự sống động của cuộc sống biển.

→ Cảnh vật tươi vui, hào hứng của đoàn thuyền khi trở về được thể hiện qua từng chi tiết tinh tế, đầy cảm xúc.

Câu 2 - Trang 18 SGK

Mô tả những câu thơ sáng tạo về cánh buồm và dân chài, sử dụng ẩn dụ và so sánh một cách nghệ thuật.

Trả lời

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió

▪ Cánh buồm: với hình ảnh giương to, rướn thân, góp gió – thể hiện sự mạnh mẽ và tương tác tích cực với môi trường.

▪ Sự so sánh ẩn dụ: mô tả điều vô hình thông qua hình ảnh rõ ràng của 'cánh buồm', tạo nên hình ảnh đẹp và lãng mạn.

▪ 'rướn thân trắng bao la thâu góp gió' - tượng trưng cho sức mạnh và tính cách mạnh mẽ, sẵn sàng đối mặt với thách thức.

▪ Cánh buồm là biểu tượng cho hồn cốt, thần thái và tình cảm của người dân biển, trở nên bay bổng và lãng mạn.

\=> Sử dụng ẩn dụ và so sánh để làm cho hình ảnh thực trở nên lãng mạn, cánh buồm trở thành linh hồn của làng biển, biểu tượng của tình yêu và tự hào chinh phục biển cả.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

▪ Mô tả chân thực về 'làn da ngăm rám nắng' – vẻ đẹp chắc khỏe, thể hiện sự kiên trì và bền bỉ trong cuộc sống biển.

▪ 'thân hình nồng thở vị xa xăm' → ẩn dụ sự chuyển đổi cảm giác, 'thân hình' được trải nghiệm thông qua xúc giác - 'mặn'.

▪ Sự mặn mòi của biển cả thấm vào từng hơi thở, thể hiện sự hòa quyện giữa con người và biển cả, nguồn nuôi dưỡng của cuộc sống biển.

\=> Sử dụng ẩn dụ để xây dựng hình tượng người dân biển khỏe mạnh và đồng thời làm nổi bật sự hòa quyện bền chặt giữa con người và tự nhiên.

Câu 3 - Trang 18 SGK

Đánh giá tình cảm sâu sắc của tác giả đối với quê hương, cảnh vật và con người.

Trả lời

Tình cảm sâu sắc của tác giả hiện hữu trong từng dòng chữ, đổ lên qua hình ảnh thân thương về quê hương: con thuyền, buồm vôi, biển, cá bạc...

▪ Nỗi nhớ quê hương luôn rất mạnh mẽ, tình cảm hướng về quê hương hiện lên rõ trong từng đoạn văn, tạo nên một mạch cảm xúc liên tục.

→ Tình yêu thương quê hương sâu sắc, đậm chất cá nhân và mang đầy cảm xúc.

Câu 4 - Trang 18 SGK

Bài thơ nổi bật với những đặc sắc nghệ thuật gì? Theo em, bài thơ có sử dụng phương thức miêu tả hay biểu cảm, tự sự hay trữ tình?

Trả lời

Nét đặc sắc nghệ thuật chủ yếu của bài thơ là sự sáng tạo trong mô tả hình ảnh. Bài thơ chứng tỏ sự quan sát tinh tế, cảm nhận sắc sảo và miêu tả sinh động. Hình ảnh thơ phong phú, thực tế và lãng mạn tạo nên một bức tranh sống động, tràn đầy hứng thú.

Bài thơ sử dụng kết hợp miêu tả và biểu cảm. Tuy nhiên, miêu tả được ưu tiên để phục vụ cho biểu cảm và tâm trạng. Thông qua sự kết hợp này, hình ảnh thơ không chỉ chân thực mà còn thể hiện sâu sắc những xúc cảm và tâm hồn của người viết.

Luyện tập Câu 2 - Trang 18 SGK Nhặt lược và chép lại những câu thơ hay đoạn thơ về tình cảm quê hương mà em ưa thích nhất. Gợi ý: Một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương: Quê hương như chùm khế ngọt Con trèo hái mỗi ngày vui sướng Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay. [Quê hương - Đỗ Trung Quân]

Cần Thơ gạo trắng nước trong Ai đi đến đó lòng không muốn về. [Ca dao]

Chợ Sài Gòn cẩn đá Chợ Rạch Giá cẩn xi măng Giã em xứ sở vuông tròn Anh về xứ sở không còn ra vô. [Ca dao]

Cái Răng, Ba Láng, Vàm Xáng, Phong Điền, Anh có thương em, cho bạc cho tiền, Đừng cho lúa gạo xóm giềng cười chê. Con trai trong Quảng ra thi, Thấy con gái Huế chân đi không đành. [Ca dao]

Cúc mọc bờ ao kêu bằng cúc thủy, Chợ Sài Gòn xa, chợ Mỹ cũng xa. Viết thư thăm hết mọi nhà, Trước thăm phụ mẫu sau là thăm em. [Ca dao]

Hình minh họa [Nguồn: Internet]

6. Bài giảng về 'Quê hương' của Tế Hanh số 6

  1. Khám phá bài thơ 'Quê hương' 1.Tác giả Tế Hanh là một tâm hồn thơ tha thiết, tràn đầy nồng nàn. Quê hương là nguồn cảm hứng chính trong suốt đời thơ Tế Hanh. 2.Tác phẩm Quê hương là bài thơ được rút từ tập “Nghẹn ngào” xuất bản năm 1939. 3. Bố cục: 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê. 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá. 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến. 4 câu cuối: Nỗi nhớ và tình cảm với quê hương.

II. Đọc – hiểu văn bản

Câu 1. Sau hai câu thơ mở đầu rất bình dị, tự nhiên, tác giả giới thiệu chung về làng quê của mình, nội dung hầu như chỉ có ý nghĩa thông tin, tiếp đến 6 câu miêu tả cảnh “trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” một buổi “sớm mai hồng” rộng rãi, khoáng đạt.

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuần mã

Phăng mái chèo vỗi vã vượt trường giang

Hình ảnh so sánh [con tuấn má] và một loạt từ ngữ: hăng, phăng, vượt… diễn tả đầy ấn tượng khí thế bang tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi, toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng bất ngờ.

Cánh buồm trương to như mảnh hồn làng

Rướm thân trắng bao ba thâu góp gió

Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng vừa hùng tráng. Tế Hanh như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật.

Khổ 3 là cảnh dân làng chài đón thuyền cá trở về, một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống: toát ra từ không khí ồn ào, tấp nập đông vui, từ những chiếc ghe đầy cá, từ những con cá tươi ngon thân bạc trắng thật thích mắt, cả từ lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên “biển lặng” che chở người đi chài trở về an toàn với “cá đầy ghe”…

Khổ thơ sau rất đặc sắc, miêu tả người dân chài và con thuyền nằm nghỉ trên bến sau chuyến ra khơi.

Không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động làng chài quê hương thì không thể có những câu thơ xuất thần như vậy.

Câu 2. Trong bài thơ, tác giả đã khắc họa được hình ảnh quê hương mình và người dân làng chài rất gợi cảm thông qua thủ pháp so sánh độc đáo.

Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng Rướm thân trắng bao la thâu góp gió…

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.

Cánh buồm trắng khi no gió phồng căng lên đầy gợi cảm. Vóc dáng cường tráng, khoáng đạt của cánh buồm chính là hơi thở của con thuyền, là linh hồn của người điều khiển nó, là biểu tượng của hồn làng chài.

Hai câu sau miêu tả hình ảnh người dân chài – người lao động bình thường.

Nhưng với sự sáng tạo độc đáo và gợi tả, Tế hanh đã nâng cao tầm vóc của họ ở tư thế của đứa con biển cả kiên cường dũng cảm lập nên những kì công đáng khâm phục.

Câu 3. Để vẽ ra một bức tranh làng quê miền biển khỏe khoắn, đặc biệt khắc họa chân thực và sinh động hình ảnh người dân chài cũng như sinh hoạt lao động của làng chài như vậy, rõ ràng Tế Hanh phải có một tâm hồn tinh tế và tài hoa, một tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương, một nỗi nhớ thương da diết, nồng hậu về vùng quê sông nước bao la đó.

Luyện tập

Câu 2. Sưu tầm, chép lại những bài thơ về tình quê hương mà em yêu thích nhất [Gợi ý: Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh, Quê hương – Giang Nam, Mẹ Tơm – Tố Hữu, Bên kia sông Đuống – Hoàng cầm, Việt Bắc – Tố Hữu…].

Chủ Đề