Testosterone nội sinh là gì

Testosterone ngoại sinh – Hầu hết phái mạnh đều muốn chứng tỏ bản lĩnh và phong độ của mình, nhất là chuyện “phòng the”. Do đó khi “phong độ” tuột dốc nam giới thường mặc cảm, giấu giếm và tự mình tìm cách giải quyết bằng cách bổ sung testosterone ngoại sinh. Tuy nhiên điều này vô tình lại gây ra những hậu quá khó lường cho cơ thể.

Testosterone ngoại sinh là gì?

Testosterone nội sinh ở nam giới là một loại hormone chủ yếu được tiết ra tại tinh hoàn, còn một phần nhỏ được tiết ra tại tuyến thượng thận. Testosterone có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống nam giới. Bởi nó quyết định sức khỏe toàn điện cho phái mạnh, bao gồm chức năng sinh lý, hệ thần kinh, não bộ, hệ tuần hoàn, hô hấp, tiết niệu, xương khớp,…

Testosterone ngoại sinh là một dạng androgen tổng hợp có cấu trúc tương tự testosterone. Thông thường testosterone ngoại sinh chỉ dùng cho các trường hợp như: Suy sinh dục, suy hạ đồi, tuyến yên, tổn thương các ống sinh tinh,…Và phải được bác sĩ chẩn đoán cũng như chỉ định hình thức bổ sung và liều lượng testosterone cần đưa vào cơ thể.

Tuy nhiên, khi cơ thể thiếu hụt testosterone nội sinh, nhiều nam giới đã tự ý bổ sung testosterone ngoại sinh vào cơ thể bằng nhiều hình thức như dùng viên uống, viên ngậm, dán, gel bôi ngoài da,… với mục đích tăng cường sinh lý, tăng cơ hoặc tăng thể trọng.

Tác hại của testosterone ngoại sinh

Ở một người bình thường, cơ thể sẽ có cơ chế tự nhiên tự sản sinh ra testosterone thông qua trục hạ đồi – tuyến yên – tinh hoàn. Khi cơ thể báo hiệu có nhu cầu sản sinh testosterone, các tín hiệu này sẽ được truyền đến vùng hạ đồi [Vùng điều khiển chức năng sinh dục trong não bộ].

Sau đó vùng hạ đồi sẽ truyền thông tin đến tuyến yến tiết ra một số hormone kích thích sản xuất ra testosterone cho tinh hoàn và tuyến thượng thận. Lượng hormone này sẽ được lưu chuyển trong huyết thanh để phục vụ cho các hoạt động cần thiết của cơ thể như: Hoạt động của hệ thần kinh, hoạt động liên quan đến cơ bắp, hoạt động sinh dục,…

Khi nam giới bổ sung testosteroen ngoại sinh vào cơ thể sẽ làm phá vỡ cơ chế hoạt động tự nhiên này. Lúc này, cơ thể sẽ có tín hiệu truyền xuống vùng hạ đồi đã đủ lượng testesterone và ngừng cung cấp các loại hormone kích thích sản sinh testosterone.

Từ đó làm ức chế việc sản sinh testosterone tại tinh hoàn và tuyến thượng thận. Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên sẽ làm suy tuyến thượng thận và phụ thuộc vào testosterone ngoại sinh.

Ngoài ra nam giới còn có nguy cơ mắc các bệnh do thiếu hụt testosterone như: Teo cơ, bệnh tim mạch, tiểu đường, loãng xương,….

Làm cách nào tăng cường testosterone an toàn cho cơ thể?

Với nhiều mối nguy hại từ việc bổ sung testosterone ngoại sinh. Hiện nay ngày càng nhiều các quý ông lựa chọn sản phẩm có thành phần từ thảo dược thiên nhiên, tăng cường testosterone tự nhiên cho cơ thể, hỗ trợ điều trị lâu dài, không gây ra tác dụng phụ.

Một trong những sản phẩm hội tụ đủ các yếu tố trên có thể kể đến thực phẩm chức năng Oyster3x. Một sản phẩm được bào chế từ các nguyên liệu thiên nhiên quý hiếm như: Hàu Nhật Bản, Tongkat Ali, Sâm Maca [sâm Peru], nhân sâm Mỹ.

Tất cả các tinh chất trên đều có tác dụng giúp kích thích cơ thể sản sinh ra lượng testosterone tự nhiên, hỗ trợ điều trị mãn dục sớm ở nam giới, cải thiện chứng rối loạn cương dương, xuất tinh sớm, giúp phái mạnh tìm lại được cảm giác ham muốn và hưng phấn trong chuyện “chăn gối”.

Với công nghệ sản xuất tiên tiến của Mỹ, cùng công thức kết hợp tuyệt vời của những thảo dược quý hiếm và các vitamin cần thiết, Oyster3x là một sản phẩm an toàn và hiệu quả, giúp quý ông phục hồi chức năng sinh lý, duy trì sự bền bỉ và khỏe mạnh mỗi ngày.

Liều dùng trong trường hợp giảm năng tuyến sinh dục:

  • Tiêm bắp: [Testosterone Enantat hoặc Testosterone Cypionat]: 50 - 400 mg, cách 2 - 4 tuần; 75 - 100 mg/tuần hoặc 150 - 200 mg, cách nhau 2 tuần.
  • Theo BNF liều khởi đầu Testosterone Enantat là 250 mỗi 2 – 3 tuần, liều duy trì 250 mg mỗi 3 – 6 tuần.
  • Viên [pellet] để cấy dưới da: 150 - 450 mg, cách nhau 3 - 6 tháng.

Liều dùng trong trường hợp giảm năng tuyến sinh dục hoặc giảm năng tuyến sinh dục do giảm năng gonadotropin tuyến yên [nam]:

Viên nang uống [Testosterone undecanoate]: Khởi đầu liều 120 - 160 mg/ngày, chia làm 2 liều trong 2 - 3 tuần; điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh; liều duy trì thông thường: 40 - 120 mg/ngày [chia thành liều nhỏ].

Đặt ở miệng: 30 mg, ngày 2 lần [cách nhau 12 giờ] đặt vào vùng lợi phía trên răng cửa.

Phương pháp qua da [Androderm]:

  • Ban đầu: Dán 5 mg/ngày/1 lần vào buổi tối, vào vùng da khô, sạch ở lưng, bụng, cánh tay trên hoặc đùi [không dán vào bìu bộ phận sinh dục].
  • Phạm vi liều lượng: 2,5 - 7,5 mg/ngày; ở nam chưa trưởng thành, liều có thể bắt đầu 2,5 mg/ngày.

Dạng Gel [Testim]:

  • 5 g [cung cấp 50 mg Testosterone cùng 5 mg hấp thu toàn thân] bôi ngày 1 lần [nên bôi vào buổi sáng] vào vùng da sạch, khô, lành lặn ở vai, cánh tay trên hoặc bụng.
  • Liều có thể tăng tới tối đa 10 g [100 mg Testosterone]. Không bôi vào bộ phận sinh dục.

Liều dùng trong trường hợp dậy thì muộn:

  • Tiêm bắp [Testosterone Enantate]: liều 50 - 200 mg, cách nhau 2 - 4 tuần trong 1 thời gian ngắn [như 4 - 6 tháng].

Liều dùng trong trường hợp ung thư vú di căn không thể phẫu thuật [nữ]:

Tiêm bắp [Testosterone Enantate]: 200 - 400 mg cách nhau 2 - 4 tuần.

Điều chỉnh liều dựa theo nồng độ Testosterone:

  • Dưới nồng độ bình thường: Tăng liều từ 5 g đến 7,5 g - 10 g.
  • Trên nồng độ bình thường: Giảm liều. Ngừng thuốc nếu nồng độ luôn trên mức bình thường với liều 5 g/ngày.

Theo BNF liều 250 mg, mỗi 2 - 3 tuần.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định đầy đủ ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Đối tượng khác

Tổn thương gan: Giảm liều.

Tổn thương thận: Chưa có thông tin.

Tác dụng phụ của Testosterone

Khi sử dụng thuốc Testosterone, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn [ADR].

Thường gặp

Các triệu chứng thường gặp: Giữ nitrogen, giữ natri và nước, gây phù, cương dương vật, tính dục thay đổi, phát triển xương nhanh và đóng sớm các sụn nối đầu xương [ở thiếu niên], nôn, buồn nôn, ngứa, mụn nước, phát ban, bỏng rộng.

Ít gặp

Các triệu chứng ít gặp:

Trứng cá, rậm lông, hói đầu, ít tinh trùng, phì đại và ung thư tuyến tiền liệt, vú to ở nam giới, mất kinh nguyệt ở nữ, tim to, suy tim, tăng calci huyết, đặc biệt là ở người bệnh phải nằm một chỗ.

Dung nạp glucose kém, tăng lipoprotein tỷ trọng thấp [LDL], giảm lipoprotein tỷ trọng cao [HDL] nên làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành, tăng hematocrit, tăng hoạt tính phân giải fibrin, thay đổi giọng nói ở phụ nữ và trẻ em.

Hiếm gặp

Các triệu chứng hiếm gặp: Vàng da, ứ mật, ung thư biểu mô.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Testosterone

Lưu ý chung

Người bị bệnh tim mạch, suy thận hay suy gan, động kinh, đau nửa đầu, đái tháo đường, hay các bệnh có thể bị nặng lên do ứ nước hoặc do phù.

Testosterone có thể làm tăng huyết áp, thuốc nên được sử dụng thận trọng ở nam giới bị tăng huyết áp.

Thận trọng ở người bị tăng calci huyết hay tăng calci niệu.

Thận trọng ở những bệnh nhân bị ung thư di căn xương do nguy cơ tăng canxi huyết/tăng canxi niệu phát triển từ liệu pháp androgen.

Người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Tránh dùng cùng các dẫn chất 17 alpha-alkyl cho người có tổn thương gan.

Thận trọng khi dùng steroid đồng hóa cho trẻ em vì tác dụng nam hóa và đóng sớm các sụn nối đầu xương.

Testosterone nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh huyết khối hoặc có các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch.

Testosterone nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị động kinh và đau nửa đầu.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không được dùng các steroid gây nam hóa và tăng đồng hóa cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai do có nguy cơ bào thai bị nam tính hóa.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Tránh dùng các steroid gây nam tính hóa và tăng đồng hóa trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Testosterone không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá Liều & Quên Liều Testosterone

Quá liều Testosterone và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng của quá liều mãn tính: Khó chịu, căng thẳng, tăng cân, bệnh đa hồng cầu, hội chứng cương đau dương vật kéo dài.

Cách xử lý khi quá liều

Ngừng dùng thuốc, không có thuốc kháng đặc hiệu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Dược Lực Học [Cơ chế tác động]

Testosterone là hormon sinh dục nam nội sinh chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính lên trục vùng dưới đồi - tuyến yên - tinh hoàn.

Testosterone làm phát triển cơ quan sinh dục nam, làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục phụ ở nam giới. Vỏ thượng thận và buồng trứng cũng bài tiết một lượng hormon sinh dục nam kém mạnh hơn và sau khi chuyển hóa sẽ cho một lượng nhỏ Testosterone lưu hành.

Các androgen như Testosterone và các ester của nó, được dùng để điều trị thay thế cho nam giới bị giảm năng sinh dục do rối loạn chức năng của tuyến yên hoặc tinh hoàn, hoặc do cắt bỏ tinh hoàn [hoạn]. Ở người bệnh bị giảm năng tuyến yên, các androgen có thể làm phát triển bình thường chức năng sinh dục, song không chữa được chứng vô sinh ở nam giới.

Testosterone còn được dùng cho thiếu niên nam chậm dậy thì hoặc chậm lớn, song phải thận trọng vì có thể làm xương không phát triển theo chiều dài được nữa [gây lùn] do làm cốt hóa sớm các đầu xương.

Testosterone cũng giống như các hormon sinh dục đồng hóa khác, làm tăng giữ lại nitơ, kali, natri và phospho, tăng đồng hóa protein, làm giảm dị hóa amino acid và nồng độ calci của nước tiểu.

Cân bằng nitơ chỉ được cải thiện khi cơ thể được cung cấp đầy đủ calo và protein. Testosterone làm tăng giữ nước và tăng trưởng xương. Da được tưới máu nhiều hơn và ít mỡ, tăng tạo hồng cầu.

Dược Động Học

Hấp thu

Sự hấp thu Ttestosterone phụ thuộc vào đường dùng, nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp hoặc dạng đã ester hóa hay chưa bị ester hóa hoặc dạng bào chế.

Sinh khả dụng đường uống của Testosterone thấp vì bị chuyển hóa ở niêm mạc ruột và chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh. Do vậy, Testosterone thường được dùng dưới dạng tiêm bắp, dưới da hoặc qua da.

Tuy nhiên, một vài dạng uống như Testosterone Undecanoate được hấp thu nhanh chóng ở ruột cùng với lipid và theo đường bạch huyết đổ vào hệ tuần hoàn, do đó không bị gan chuyển hóa nên sinh khả dụng cao hơn.

Testosterone đã bị ester hóa sẽ tan mạnh trong lipid hơn dạng chưa bị ester hóa, khi vào cơ thể sẽ bị thủy phân giải phóng ra Testosterone. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 4 - 5 giờ, sau khi tiêm bắp 72 giờ.

Khi dùng dạng gel hoặc kem hoặc miếng dán, Testosterone cũng được hấp thu nhanh, sau 30 phút bôi, hoặc dán 10% Testosterone đã được hấp thu và sau 4 giờ đã đạt được nồng độ sinh lý ở trong huyết tương.

Phân bố

Trong máu, Testosterone chỉ có 2% ở dạng tự do, 30 - 40% gắn vào globulin còn lại gắn vào albumin và các protein khác.

Chuyển hóa

Testosterone và các steroid đồng hóa bị gan chuyển hóa. Chất chuyển hóa có hoạt tính của Testosterone là estradiol và dihydrotestosterone.

Ở nhiều tổ chức hoạt tính của Testosterone phụ thuộc vào sự tạo thành dihydrotestosterone dưới sự xúc tác của 5 alpha-reductase.

Thải trừ

Testosterone và các chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu và phân.

Khoảng 90% liều tiêm bắp được thải qua nước tiểu dưới dạng liên hợp và 6% thải qua phân dưới dạng chưa liên hợp. Nửa đời thải trừ của Testosterone dao động từ 10 - 100 phút.

Tuy nhiên, nửa đời thải trừ của Testosterone có thể thay đổi bởi dạng ester và đường dùng, ví dụ Testosterone cypionat sau khi tiêm bắp có nửa đời thải trừ khoảng 8 ngày, dạng dùng tại chỗ Androderm có nửa đời thải trừ khoảng 70 phút.

Tương Tác Thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Dùng đồng thời Testosterone với các thuốc chống đông làm tăng nguy cơ chảy máu.

Cần phải giảm liều thuốc hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường nếu dùng Testosterone và các steroid đồng hóa.

Dùng Testosterone dài ngày có thể kháng lại tác dụng của các thuốc phong bế thần kinh - cơ [suxamethonium và vecuronium].

Testosterone có thể làm sai lệch nhiều kết quả xét nghiệm [các xét nghiệm dung nạp glucose và thăm dò chức năng tuyến giáp].

Các thuốc gây cảm ứng hệ enzym chuyển hóa thuốc của gan có thể làm giảm tác dụng của Testosterone và của các steroid đồng hóa. Testosterone khi dùng cùng với ACTH, corticoid gây tăng giữ nước trong cơ thể.

Tương kỵ thuốc

Tránh dùng thuốc với bơm tiêm nhựa vì gây tương kỵ hóa học.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng [bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng] và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

ThuốcTương tácMifepristoneNồng độ trong huyết thanh của testosterone có thể tăng lên khi nó được kết hợp với Mifepristone.PrasteroneNồng độ trong huyết thanh của testosterone có thể tăng lên khi nó được kết hợp với Prasterone.CiclosporinNguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tổn thương gan có thể tăng lên khi Testosterone được kết hợp với Cyclosporine.PhenindioneTestosterone có thể làm tăng hoạt động chống đông của Phenindione.CoumarinTestosterone có thể làm tăng hoạt động chống đông của coumarin.[R]-warfarinTestosterone có thể làm tăng hoạt động chống đông của [R] -warfarin.TioclomarolTestosterone có thể làm tăng hoạt động chống đông của Tioclomarol.[S]-WarfarinTestosterone có thể làm tăng hoạt động chống đông của [S] -Warfarin.Insulin HumanTestosterone có thể làm tăng hoạt động hạ đường huyết của insulin Nhân.Insulin LisproTestosterone có thể làm tăng hoạt động hạ đường huyết của insulin lispro.

Nguồn Tham Khảo

Tên thuốc: Testosterone

Ngày cập nhật: 22/7/2021

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Chủ Đề