Thiên cang là gì

Mười thiên can: Theo thứ tự từ 1 đến 10.

Thông báo:Tổng khai giảng khoá học online tiếng Anh, Hàn, Hoa, Nhật, tương tác trực tiếp với giáo viên 100%, học phí 360.000đ/tháng, liên hệ: 0902 516 288 cô Mai >> Chi tiết

Giáp [1], ất [2], bính [3], đinh [4], mậu [5], kỷ [6], canh [7], tân [8], nhâm [9], quí [10].

Số lẻ là dương can giáp, bính mậu, canh, nhâm.

Số chẵn là âm ất, đinh, kỷ, tân, quí.

Ngày lẻ dương can là ngày cương đối ngoại.

Ngày chẵn âm can là ngày cương đối nội.

Những cặp đối xung: Giáp và kỷ, ất và canh, bính và tân, đinh và nhâm, mậu và quí.

Mười hai địa chi:

Theo thứ tự từ 1 đến 12: Tý 1, sửu 2, dần 3, mão 4, thìn 5, tỵ 6, ngọ 7, mùi 8, thân 9, dậu 10, tuất 11, hợi 12.

Số lẻ là dương chi chỉ kết hợp với âm can.

Ví dụ: Giáp tý, canh ngọ.

Số chẵn là âm chi chỉ kết hợp với âm can.

Ví dụ: Tân sửu, quí mùi.

Những cặp đối xung: Tý và ngọ, sửu và mùi, dần và thân, mão và dậu, thìn và tuất, tị và hợi [nghĩa là hơn kém nhau 6].

Tương hợp: có hai loại, nhị hợp và tam hợp.

Nhị hợp: Tý - sửu, Mão - tuất, Tị - thân, Dần- hợi, Thìn- dậu, Ngọ- mùi.

Tam hợp: Thân - tý - thìn, Dần - ngọ- tuất, Hơi- mão - mùi, Tị -dậu - sửu.

Như vậy mỗi chi chỉ có một xung, ba hợp.

Bài viết thiên can địa chi là gì được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Hoa SGV.

Video liên quan

Chủ Đề